Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 44/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 44/2022/DS-ST NGÀY 02/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 02 tháng 3 năm 2022 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 228/2021/TLST-DS ngày 11 tháng 6 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2022/QĐXXST-DS ngày 07 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần BĐLV Trụ sở: Tầng 1,3,4,5,6 Tòa nhà Thaiholdings Tower, số 210 TQK, phường TT, quận HK, thành phố Hà Nội.

Đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Doãn S – Tổng giám đốc Đại diện theo ủy quyền của ông Sơn: Ông La Thiên T - Giám đốc chi nhánh Cà Mau (Văn bản uỷ quyền ngày 20 tháng 6 năm 2018).

Đại diện theo ủy quyền của ông Tứ:

1/ Bà Đoàn Thúy V - Chuyên viên xử lý nợ chi nhánh Cà Mau (Có mặt)

2/ Bà Nguyễn Thuý Tr – Chuyên viên khách hàng (Vắng mặt) Văn bản uỷ quyền ngày 29 tháng 3 năm 2021.

Cùng địa chỉ: Số 175 TTK, phường A, thành phố CM, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn S, sinh năm 1971 (Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp BT, xã ĐT, huyện CN, tỉnh CM

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Ngọc L, sinh năm 1973 (Có mặt).

Địa chỉ: Ấp BT, xã ĐT, huyện CN, tỉnh CM

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 18 tháng 5 năm 2021 trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa đại diện nguyên đơn bà Đoàn Thuý Vtrình bày:

Ngày 27/7/2017 ông Nguyễn Văn S có đề nghị vay số tiền 150.000.000 đồng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần BĐLVchi nhánh Cà Mau (Ngân hàng). Ngày 31/7/2017 giữa Ngân hàng với ông Nguyễn Văn S đã ký hợp đồng tín dụng số HĐTD932201751 và Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 932201751/01. Theo thoả thuận Ngân hàng cho ông S vay số tiền 150.000.000 đồng (một trăm năm mươi triệu đồng), mục đích vay là tiêu dùng, thời hạn cho vay 60 tháng, lãi suất tiền vay 12%/năm và điều chỉnh 03 tháng/lần theo quy định Ngân hàng, lãi phạt quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, trả gốc và lãi hàng tháng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng tính đến ngày 30/11/2020 ông S đã thanh toán cho Ngân hàng được số tiền gốc 120.000.000 đồng, tiền lãi 40.830.241 đồng, sau đó ông S không thực hiện nghĩa vụ trả nợ như đã thoả thuận với Ngân hàng. Ngân hàng đã làm việc trực tiếp, thực hiện việc đôn đốc, kéo dài thời gian khởi kiện để tạo điều kiện cho ông S thanh toán nợ nhưng ông S vẫn không thực hiện. Tại đơn khởi kiện Ngân hàng yêu cầu ông Nguyễn Văn S trả cho Ngân hàng tổng số tiền vốn và lãi tính đến ngày 14/4/2021 là 31.658.602 đồng (ba mươi mốt triệu sáu trăm năm mươi tám nghìn sáu trăm lẽ hai đồng), trong đó nợ gốc là 30.000.000 đồng, nợ lãi là 1.658.602 đồng và yêu cầu tính lãi phát sinh với mức lãi suất đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ với Ngân hàng sau ngày 14/4/2021 cho đến khi thanh toán xong nợ.

Ngày 06/7/2021 Ngân hàng có đơn yêu cầu khởi kiện bổ sung buộc bà Nguyễn Ngọc L là vợ của ông Nguyễn Văn S có nghĩa vụ liên đới cùng với ông S trả nợ cho Ngân hàng, vì mục đích ông S vay là để tiêu dùng trong gia đình và khi vay thì hôn nhân giữa ông S và bà L đang tồn tại.

Tại phiên toà, đại diện Ngân hàng chỉ yêu cầu ông S trả nợ, Ngân hàng rút lại yêu cầu khởi kiện bổ sung đối với bà L. Ngân hàng yêu cầu ông Nguyễn Văn S trả số tiền nợ tính đến ngày xét xử (02/3/2022) là 36.011.062 đồng (ba mươi sáu triệu không trăm mười một nghìn không trăm sáu mươi hai đồng), trong đó, vốn là 30.000.000 đồng, lãi là 6.011.062 đồng. Đồng thời, yêu cầu ông S thanh toán lãi phát sinh với mức lãi suất thoả thuận trong hợp đồng tín dụng số HĐTD932201751 và Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 932201751/01 cùng ngày 31/7/2017 kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm đến khi thanh toán xong khoản nợ.

Tại biên bản hoà giải ngày 03 tháng 12 năm 2021 và tại phiên toà bà Nguyễn Ngọc L trình bày:

Ngân hàng yêu cầu bà liên đới cùng với ông S trả nợ cho Ngân hàng thì bà không đồng ý. Do trước đây ông S vay tiền của Ngân hàng thì bà không biết, ông S không có bàn bạc với bà, số tiền ông S vay dùng vào mục đích gì bà cũng không rõ. Năm 2019 có cán bộ Ngân hàng đến nhà đòi nợ thì bà mới biết việc ông S vay tiền, bà có đứng ra để trả cho Ngân hàng được 02 tháng (không nhớ số tiền bao nhiêu) nhưng việc ký biên lai nộp tiền do ông S thực hiện. Bà có hỏi ông S về việc vay tiền của Ngân hàng thì ông S nói vay giùm cho người khác. Sau đó bà không thấy Ngân hàng đến nhà đòi nợ nữa, bà nghĩ là người nhờ ông S vay đã đứng ra trả nợ cho Ngân hàng xong, mãi đến khi Tòa án gửi giấy mời bà mới biết ông S còn nợ Ngân hàng. Số tiền bà đứng ra trả thay cho ông S được 02 tháng bà không yêu cầu Toà án giải quyết.

Đối với ông Nguyễn Văn S, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Tòa án đã triệu tập ông S để tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm đến lần thứ hai nhưng ông S vắng mặt không lý do.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cái Nước phát biểu:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần BĐLVđối với ông Nguyễn Văn S. Buộc ông Nguyễn Văn S có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần BĐLVtổng số tiền 36.011.062 đồng (ba mươi sáu triệu không trăm mười một nghìn không trăm sáu mươi hai đồng) trong đó, vốn là 30.000.000 đồng, lãi là 6.011.062 đồng. Buộc ông S có nghĩa vụ thanh toán lãi phát sinh với mức lãi suất thoả thuận trong hợp đồng tín dụng số HĐTD932201751 và Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 932201751/01 cùng ngày 31/7/2017 kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm đến khi thanh toán xong khoản nợ.

Đình chỉ yêu cầu khởi kiện bổ sung của Ngân hàng Thương mại cổ phần BĐLVđối với bà Nguyễn Ngọc L. Đối với việc bà L trình bày có trả tiền cho Ngân hàng thay cho ông S 02 tháng, bà làm không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

Về án phí dân sự sở thẩm có giá ngạch: Ông Nguyễn Văn S phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Quan hệ pháp luật tranh chấp giữa nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần BĐLV với bị đơn ông Nguyễn Văn S là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 26 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn ông Nguyễn Văn S có địa chỉ tại Ấp BT, xã ĐT, huyện CN, tỉnh CM nên Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Tòa án đã triệu tập ông Nguyễn Văn S hợp lệ để tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm đến lần thứ hai nhưng ông S vắng mặt không lý do. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử vắng mặt đối với ông S theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung tranh chấp của vụ án:

Tại đơn khởi kiện đề ngày 18/5/2021 Ngân hàng Thương mại cổ phần BĐLVyêu cầu ông S thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng. Ngày 06/7/2021 Ngân hàng có đơn yêu cầu khởi kiện bổ sung buộc bà Nguyễn Ngọc L là vợ của ông Nguyễn Văn S có nghĩa vụ liên đới cùng với ông S trả nợ. Tại phiên toà, Ngân hàng rút lại yêu cầu khởi kiện đối với bà Nguyễn Ngọc L. Hội đồng xét xử nhận thấy việc rút lại yêu cầu khởi kiện đối với bà L của Ngân hàng là hoàn toàn tự nguyện và phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng đối với bà Nguyễn Ngọc L.

Đối với yêu cầu buộc ông Nguyễn Văn S trả nợ: Trong quá trình giải quyết vụ án Ngân hàng Thương mại cổ phần BĐLVcó cung cấp cho Toà án hợp đồng tín số HĐTD932201751 và Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 932201751/01 cùng ngày 31/7/2017 được lập giữa Ngân hàng với ông Nguyễn Văn S có chữ ký xác nhận của ông Nguyễn Văn S, từ đó cho thấy việc ông S ký kết hợp đồng tín dụng để vay 150.000.000 đồng (một trăm năm mươi triệu đồng) của Ngân hàng Thương mại cổ phần BĐLVlà thực tế có xảy ra. Hợp đồng tín dụng HĐTD932201751 và Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 932201751/01 cùng ngày 31/7/2017 được lập giữa Ngân hàng với ông Nguyễn Văn S có nội dung và hình thức phù hợp với quy định của pháp luật.

Theo nội dung hợp đồng được quy định tại Điều 4 thì vốn và lãi được trả hàng tháng đến khi xong khoản tiền vay gốc và lãi, tuy nhiên sau khi vay thì ông S thanh toán cho Ngân hàng đến ngày 30/11/2020 thì không tiếp tục thanh toán cho đến nay. Căn cứ vào Điều 7 của hợp đồng tín dụng thì ông S đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng có quyền yêu cầu ông S tất toán toàn bộ khoản vay trước hạn. Do đó, Ngân hàng yều cầu ông S có nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân hàng tính đến ngày xét xử (02/3/2022) là 36.011.062 đồng (ba mươi sáu triệu không trăm mười một nghìn không trăm sáu mươi hai đồng) trong đó, vốn là 30.000.000 đồng, lãi là 6.011.062 đồng. Đồng thời yêu cầu ông S thanh toán lãi phát sinh với mức lãi suất thoả thuận trong hợp đồng tín dụng số HĐTD932201751 và Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 932201751/01 cùng ngày 31/7/2017 kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm đến khi thanh toán xong khoản nợ là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Đối với việc bà Nguyễn Ngọc L trình bày có đóng cho Ngân hàng hàng thay cho ông S 02 tháng, nhưng bà L không nhớ rõ số tiền cụ thể bao nhiêu và bà L cũng không yêu cầu Toà án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về án phí dân sự có giá ngạch: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần BĐLVnên ông S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 1.800.500 đồng (một triệu tám trăm nghìn năm trăm đồng).

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 26; 35; 39; 147, 227, 244, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự; Các Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự; Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần BĐLV đối với bà Nguyễn Ngọc L.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần BĐLV đối với ông Nguyễn Văn S.

Buộc ông Nguyễn Văn S có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần BĐLV tổng số tiền vốn và lãi tính đến ngày 02/3/2022 là 36.011.062 đồng (ba mươi sáu triệu không trăm mười một nghìn không trăm sáu mươi hai đồng). Trong đó, nợ gốc là 30.000.000 đồng, lãi là 6.011.062 đồng.

Buộc ông Nguyễn Văn S tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần BĐLVkhoản lãi phát sinh từ ngày 03/3/2022 đến khi thanh toán xong khoản nợ theo mức lãi suất thoả thuận trong hợp đồng tín dụng số HĐTD932201751 và Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 932201751/01 cùng ngày 31/7/2017 giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần BĐLVvới ông Nguyễn Văn S.

Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Buộc ông Nguyễn Văn S phải chịu là 1.800.500 đồng (một triệu tám trăm nghìn năm trăm đồng), nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước khi án có hiệu lực pháp luật. Ngân hàng Thương mại cổ phần BĐLVkhông phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch. Ngân hàng Thương mại cổ phần BĐLVcó dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 751.000 đồng (bảy trăm năm mươi mốt nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006423 ngày 11/6/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước được nhận lại tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước khi án có hiệu lực pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai Ngân hàng Thương mại cổ phần BĐLVcó quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Văn S, bà Nguyễn Ngọc L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 44/2022/DS-ST

Số hiệu:44/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 02/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;