Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 43/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 43/2022/DS-ST NGÀY 29/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 29 tháng 09 năm 2022 tại Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 109/2020/TLST-DS ngày 12/10/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 111/2022/QĐXX-ST ngày 25/8/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 142/QĐHPT-ST ngày 12/9/2022 của Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Công ty TNHH MTV S.

Đa chỉ: Số 22 V, phường L, quận K, thành phố N.

Do ông Nguyễn Tiến Đ - Chủ tịch Hội đồng thành viên làm đại diện pháp luật. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Văn Đ và ông Hoàng Văn Q theo Giấy ủy quyền số: 185/GUQ-SGB ngày 28/6/2021. Có mặt.

- Đồng bị đơn:

1/ Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1986 Hộ khẩu thường trú tại: Thôn T, xã Q, huyện S, tỉnh P.

Đi diện theo ủy quyền: bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1973; đăng ký hộ khẩu thường trú: Tổ dân phố C, thị trấn Q, huyện G, thành phố N. Theo hợp đồng ủy quyền số công chứng 1485/2020, quyển số 06 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 10 tháng 06 nǎm 2020 tại Văn phòng Công chứng Đ, thành phố N. Vắng mặt.

2/ Ông Trần Mạnh D, sinh năm 1974 Hộ khẩu thường trú tại: tổ P, thị trấn Q, huyện L, thành phố N. Vắng mặt.

3/ Ông Phạm Văn H, sinh năm 1961 Hộ khẩu thường trú tại: Số 6 ngõ 1 Đ, phường Đ, quận B, thành phố N.

Đi diện theo ủy quyền: bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1973; đăng ký hộ khẩu thường trú: Tổ dân phố C, thị trấn Q, huyện L, thành phố N. Theo hợp đồng ủy quyền sổ công chúng 1444/2020, quyển số 06 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 08/06/2020 tại Văn phòng Công chứng Đ, thành phố N. Vắng mặt.

4/ Bà Nguyễn Thị H M, sinh năm 1972 Hộ khẩu thường trú tại: Tổ dân phố số 7, phường X, quận N, thành phố N.

Đi diện theo ủy quyền: bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1973; đăng ký hộ khẩu thường trú: Tổ dân phố C, thị trấn Q, huyện L, thành phố N. Theo hợp đồng ủy quyền số công chứng 1445/2020, quyển số 06 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 08/06/2020 tại Vǎn phòng Công chứng Đ, thành phố N. Vắng mặt.

- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Bà Đàm Thị H, sinh năm 1967, có căn cước công dân số 00416700xxxx do Cục cảnh sát ĐKQL cư trú và DLQG về dân cư cấp ngày 28/04/2016. Hộ khẩu thường trú tại: Tổ 19B phường T, quận H, thành phố N. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Đại diện nguyên đơn trình bày: Tháng 11/2017, các ông, bà Nguyễn Văn C, Trần Mạnh D, Phạm Văn H và Nguyễn Thị H M có gửi hồ sơ vay vốn tới Ngân hàng TMCP G Chi nhánh Cầu Giấy và đã được Chi nhánh Cầu Giấy đồng ý cho vay. Cụ thể như sau :

Ông Nguyễn Văn C vay số tiền 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng) theo Giấy nhận nợ số 212.1 ngày 06/11/2017 và Hợp đồng tín dụng số 212/2017/HĐTDDA-CN ngày 06/11/2017, mục đích vay để thanh toán tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tổ 19B phường L, quận H, thành phố N.

Ông Trần Mạnh D vay số tiền 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng) theo Giấy nhận nợ số 213.1 ngày 06/11/2017 và Hợp đồng tín dụng số: 213/2017/HĐTDDA-CN ngày 06/11/2017; Mục đích vay để thanh toán tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tổ 19B phường L, quận H, thành phố N.

Ông Phạm Văn H số tiền 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng) theo Giấy nhận nợ số 214.1 ngày 06/11/2017 thuộc Hợp đồng tín dụng số 214/2017/HĐTDDA-CN ngày 06/11/2017; Mục đích vay để thanh toán tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tổ 19B phường L, quận H, thành phố N.

Bà Nguyễn Thị H M số tiền 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng) theo Giấy nhận nợ số 215.1 ngày 06/11/2017 và Hợp đồng tín dụng số 215/2017/HĐTDDA-CN ngày 06/11/2017; Mục đích vay để thanh toán tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tổ 19B phường L, quận H, thành phố N.

Tài sản bảo đảm cho cả 4 khoản vay trên là: Toàn bộ Quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp 130,2 m2 đất tại địa chỉ: Tổ 19B phường L, quận H, thành phố N (Trên thửa đất số: 120-1-2; Tờ bản đồ số: 6I-IV-15) theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CE 899xxx; Số vào sổ cấp GCN: CS- HBT 03358 do Sở tài nguyên và môi trường thành phố N cấp ngày 15/12/2016; Ngày 03/11/2017, Văn phòng đăng ký đất đai N - Chi nhánh quận H xác nhận: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho Bà Đàm Thị H theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 974/2017 lập ngày 01/11/2017 do Văn phòng công chứng T, thành phố N chứng nhận. Thế chấp cho Ngân hàng theo Hợp đồng thế chấp số công chứng:

4020/2017/HĐTC, quyển số: 08/2017/TP/CC-SCC/HĐGD ký ngày 06/11/2017 tại Văn phòng Công chứng Q N.

Theo quy định trong các Hợp đồng tín dụng và các Giấy nhận nợ trên, ông Nguyễn Văn C, ông Trần Mạnh D, ông Phạm Văn H, bà Nguyễn Thị H M có nghĩa vụ thanh toán nợ lãi phát sinh vào cuối mỗi tháng kể từ tháng 11/2017 và nợ gốc trung hạn trả đều vào cuối mỗi tháng, kỳ hạn đầu tiên vào cuối tháng 12/2018. Kể từ ngày giải ngân tiền vay, ông Nguyễn Văn C, ông Trần Mạnh D, ông Phạm Văn H, bà Nguyễn Thị H M thực hiện thanh toán đầy đủ phần nợ lãi phát sinh từ tháng 11/2017 đến tháng 02/2018. Từ tháng 03/2018 các khách trên hàng bắt đầu có dấu hiệu chậm thanh toán, các khách hàng thanh toán thêm được lãi của tháng 03/2018 và tháng 04/2018. Tuy nhiên, từ tháng 05/2018 đến nay, tất cả các khách hàng trên đã không thanh toán được lãi phát sinh hàng tháng và phần nợ gốc trung hạn theo định kỳ từ tháng 12/2018.

Ngân hàng TMCP G Chi nhánh Cầu Giấy đã nhiều lần yêu cầu ông Nguyễn Văn C, ông Trần Mạnh D, ông Phạm Văn H, bà Nguyễn Thị H M thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng nhưng người vay vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo như trong Hợp đồng tín dụng, Giấy nhận nợ đã ký kết với ngân hàng.

Ngân hàng TMCP G Chi nhánh Cầu Giấy đã nhiều lần thông báo cho Bên thế chấp là bà Đàm Thị H về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho ông Nguyễn Văn C, ông Trần Mạnh D, ông Phạm Văn H, bà Nguyễn Thị H M nhưng đến nay Chủ sở hữu tài sản không thực hiện việc trả nợ thay và không bàn giao tài sản thế chấp theo như quy định trong Hợp đồng thế chấp trên.

Như vậy, với việc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ và vi phạm nghĩa vụ trả nợ, ông Nguyễn Văn C, ông Trần Mạnh D, ông Phạm Văn H, bà Nguyễn Thị H M cùng Bên thế chấp tài sản là bà Đàm Thị H đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật, Hợp đồng tín dụng, Giấy nhận nợ và các Hợp đồng thế chấp đã ký kết.

Ngày 11/12/2018, Ngân hàng TMCP G đã bán khoản nợ của ông Nguyễn Văn C, ông Trần Mạnh D, ông Phạm Văn H, bà Nguyễn Thị H M theo các hợp đồng tín dụng kể trên cho VAMC theo Hợp đồng mua, bán nợ số 5399/2018/MBN.VAMC-SGB ngày 11/12/2018. Theo đó, VAMC kế thừa đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng TMCP G đối với khoản nợ đã mua; quyền và nghĩa vụ đối với các bên tham gia bảo đảm cho các khoản nợ theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm và các thoải thuận khác liên quan.

Ngày 16/9/2020, Công ty TNHH MTV S đã có Đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy đề nghị Tòa buộc Bên vay là các ông, bà Nguyễn Văn C, Trần Mạnh D, Phạm Văn H và Nguyễn Thị H M phải thực hiện ngay nghĩa vụ trả nợ. Theo đó, Bên vay phải thanh toán các khoản nợ gốc và nợ lãi tính đến ngày 26/6/2021, cụ thể như sau:

1/ Ông Nguyễn Vǎn C, gồm:

Nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng chẵn).

Lãi phát sinh tính đến ngày 26/6/2021 là: 1.155.862.141 đồng;

Lãi chậm trả nợ lãi trong hạn: 158.943.388 đồng;

Tổng số nợ gốc, lãi đến ngày 26/6/2021 là: 4.314.805.529 đồng.

2/ Ông Trần Mạnh D, gồm:

Nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng chẵn).

Lãi phát sinh tính đến ngày 26/6/2021 là: 1.155.862.141 đồng; Lãi chậm trả nợ lãi trong hạn: 158.943.388 đồng;

Tổng số nợ gốc, lãi đến ngày 26/6/2021 là: 4.314.805.529 đồng.

3/ Ông Phạm Vǎn H, gồm:

Nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng chẵn).

Lãi phát sinh tính đến ngày 26/6/2021 là: 1.155.862.141 đồng;

Lãi chậm trả nợ lãi trong hạn: 158.943.388 đồng;

Tổng số nợ gốc, lãi đến ngày 26/6/2021 là: 4.314.805.529 đồng.

4/ Bà Nguyễn Thị H M, gồm:

Nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng chẵn).

Lãi phát sinh tính đến ngày 26/6/2021 là: 1.155.862.141 đồng;

Lãi chậm trả nợ lãi trong hạn: 158.943.388 đồng;

Tổng số nợ gốc, lãi đến ngày 26/6/2021 là: 4.314.805.529 đồng.

Tổng khoản nợ ông Nguyễn Văn C, ông Trần Mạnh Dūng, ông Phạm Văn H, bà Nguyễn Thị H M còn nợ Công ty TNHH MTV S tính đến ngày 26/6/2021:

- Tổng nợ gốc: 12.000.000.000 đồng - Tổng nợ lãi phát sinh tính đến ngày 26/6/2021 (trong hạn và lãi chậm trả):

5.259.222.116 đồng Tổng cộng là: 17.259.222.116 đồng.

Trường hợp Bên vay là ông Nguyễn Văn C, ông Trần Mạnh D, ông Phạm Văn H, bà Nguyễn Thị H M không thanh toán được khoản nợ trên đề nghị cơ quan có thẩm quyền kê biên và phát mại toàn bộ tài sản thế chấp của Bên thế chấp là bà Đàm Thị H xử lý theo quy định của pháp luật tại Hợp đồng thế chấp số công chứng:

4020/2017/HĐTC, quyển số: 08/2017/TP/CC-SCC/HĐGD ký ngày 06/11/2017 tại Văn phòng Công chứng Q N để thu hồi nợ cho Công ty TNHH MTV S. Tài sản bị kê biên và phát mại là: Toàn bộ Quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp 130,2 m2 đt tại địa chỉ: Tổ 19B phường L, quận H, thành phố N (Trên thửa đất số: 120-1-2; Tờ bản đồ số:

6I-IV-15) theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CE 899xxx; Số vào sổ cấp GCN: CS-HBT 03358 do Sở tài nguyên và môi trường thành phố N cấp ngày 15/12/2016; Ngày 03/11/2017, Văn phòng đăng ký đất đai N - Chi nhánh quận H xác nhận: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho Bà Đàm Thị H theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 974/2017 lập ngày 01/11/2017 do Văn phòng công chứng T, thành phố N chứng nhận.

Sau khi kê biên và phát mại toàn bộ Tài sản thế chấp nêu trên, trừ đi các chi phí phát sinh trong quá trình xử lý tài sản và trả nợ cho Công ty TNHH MTV S, nếu chưa trả được hết nợ cho Công ty TNHH MTV S thì ông Nguyễn Văn C, ông Trần Mạnh D, ông Phạm Văn H, bà Nguyễn Thị H M phải thanh toán số nợ còn lại cho Công ty TNHH MTV S.

- Đại diện theo ủy quyền của bị đơn Nguyễn Văn C, Phạm Văn H và Nguyễn Thị H M, bà Nguyễn Thị T trình bày: Bà xác nhận các ông, bà Nguyễn Văn C, Phạm Văn H và Nguyễn Thị H M có ký kết và có nghĩa vụ trả nợ theo các hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp như nguyên đơn vừa trình bày. Bà T và đại diện nguyên đơn đã thống nhất được phương án trả nợ.

Bị đơn ông Trần Mạnh D dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt. Không đến Tòa án để thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự.

Ngưi có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là bà Đàm Thị H, được các bị đơn là ông Nguyễn Văn C, ông Phạm Văn H và bà Nguyễn Thị H M ủy quyền tham gia tố tụng trong vụ án và bà H đã ủy quyền lại cho bà T thay mặt mình tham gia tố tụng tại Tòa. Qua xác minh thể hiện bà H không có mặt tại nơi cư trú, vì vậy Tòa án đã phải đăng thông báo trên phường tiện thông tin đại chúng và niêm yết văn bản tố tụng theo quy định.

Tại phiên tòa hôm nay: Đi diện nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và bổ sung khoản nợ tính đến ngày 29/9/2022 của các bị đơn như sau:

1/ Ông Nguyễn Văn C phải thanh toán là: Số nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng;

Số nợ lãi: 1.966.036.907 đồng, trong đó: lãi trong hạn: 1.248.988.191 đồng, lãi quá hạn: 279.257.806 đồng, lãi phạt quá hạn: 139.628.914 đồng và lãi chậm trả nợ lãi:

298.161.996 đồng.

Tổng số nợ là: 4.966.036.907 đồng.

2/ Ông Trần Mạnh D phải thanh toán là: Số nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng;

Số nợ lãi: 1.966.036.907 đồng, trong đó: lãi trong hạn: 1.248.988.191 đồng, lãi quá hạn: 279.257.806 đồng, lãi phạt quá hạn: 139.628.914 đồng và lãi chậm trả nợ lãi:

298.161.996 đồng.

Tổng số nợ là: 4.966.036.907 đồng.

3/ Ông Phạm Văn H phải thanh toán là: Số nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng;

Số nợ lãi: 1.966.036.907 đồng, trong đó: lãi trong hạn: 1.248.988.191 đồng, lãi quá hạn: 279.257.806 đồng, lãi phạt quá hạn: 139.628.914 đồng và lãi chậm trả nợ lãi:

298.161.996 đồng.

Tổng số nợ là: 4.966.036.907 đồng.

4/ Bà Nguyễn Thị H M phải thanh toán là:

Số nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng;

Số nợ lãi: 1.966.036.907 đồng, trong đó: lãi trong hạn: 1.248.988.191 đồng, lãi quá hạn: 279.257.806 đồng, lãi phạt quá hạn: 139.628.914 đồng và lãi chậm trả nợ lãi:

298.161.996 đồng.

Tổng số nợ là: 4.966.036.907 đồng.

- Bị đơn tiếp tục chịu lãi phát sinh theo lãi suất thỏa thuận trong các hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa các bên của số tiền nợ gốc chưa thanh toán cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.

- Trường hợp các bị đơn không trả được nợ, VAMC cho Công ty TNHH MTV S có quyền yêu cầu xử lý tài sản thể chấp để thu hồi nợ.

- Trường hợp sau khi kê biên và phát mại toàn bộ Tài sản thế chấp nêu trên, trừ đi các chi phí phát sinh trong quá trình xử lý tài sản và trả nợ cho Công ty TNHH MTV S, nếu chưa trả được hết nợ cho Công ty TNHH MTV S thì bị đơn phải thanh toán số nợ còn lại cho Công ty TNHH MTV S.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Cầu Giấy:

Về phần thủ tục: Qua nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ, qua phần trình bày của đương sự tại phiên toà hôm nay, Viện kiểm sát nhận thấy về thủ tục tố tụng, Toà án đã thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ pháp luật có tranh chấp, tư cách pháp lý của những người tham gia tố tụng, thu thập đầy đủ chứng cứ. Tại phiên toà, Hội đồng xét xử đảm bảo nguyên tắc xét xử, sự có mặt của những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng đúng quy định.Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, các đương sự đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Sau khi phân tích nội dung vụ án, kiểm sát viên đề nghị xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện, buộc bị đơn thanh toán khoản nợ gốc và lãi theo yêu cầu của nguyên đơn và buộc người liên quan phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp người vay không trả được nợ theo quy định của Hợp đồng thế chấp.

Sau khi xem xét, đánh giá khách quan toàn diện những tài liệu chứng cứ được thẩm tra tại phiên tòa. Căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, lời trình bày của đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền: Ngày 16/9/2020, Công ty TNHH MTV S có Đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc các bị đơn thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng tín dụng. Vì vậy đây là tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Theo quy định tại khoản 12.3 điều 12 của Hợp đồng tín dụng quy định các bên có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Tòa án nơi có trụ sở của của bên cho vay giải quyết, nên việc Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm b khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về sự vắng mặt của những người tham gia tố tụng: Đối với sự vắng mặt của bị đơn và người có quyền lợi liên quan tại phiên tòa, xét đây là lần vắng mặt thứ 2 của những người tham gia tố tụng tại phiên toà mặc dù đã được tống đạt hợp lệ, vì vậy căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

[3] Về nội dung: Các Hợp đồng tín dụng số 212/2017/HĐTDDA-CN ngày 06/11/2017, số 213/2017/HÐTDDA-CN ngày 06/11/2017, số 214/2017/HÐTDDA-CN ngày 06/11/2017 và số 215/2017/HĐTDDA-CN ngày 06/11/2017 được ký kết giữa đại diện hợp pháp của Ngân hàng TMCP G Chi nhánh Cầu Giấy và những người vay là ông Nguyễn Văn C, ông Trần Mạnh D, ông Phạm Văn H và bà Nguyễn Thị H M.

Ni dung thỏa thuận của hợp đồng tín dụng được hình thành trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận và không trái quy định của pháp luật, nên đã phát sinh hiệu lực. Quá trình thực hiện hợp đồng, các bị đơn đã nhận tiền vay đầy đủ, nhưng không thanh toán lãi và nợ gốc theo đúng quy định của hợp đồng, dẫn đến quyền lợi của bên cho vay bị vi phạm và phải yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là đúng nội dung thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, phù hợp với tình huống pháp lý theo Án lệ số 08/2016/AL về xác định lãi, việc điều chỉnh lãi suất trong hợp đồng tín, nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện và buộc các bị đơn phải thanh toán ngay toàn bộ khoản nợ gốc và lãi trong hạn, lãi quá hạn phát sinh tính đến ngày 29/9/2022, cụ thể như sau:

1/ Ông Nguyễn Vǎn C còn nợ Theo Hợp đồng tín dụng số 212/2017/HĐTDDA- CN ngày 06/11/2017 và phải có nghĩa vụ thanh toán là:

Số nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng;

Số nợ lãi: 1.966.036.907 đồng. (Trong đó: lãi trong hạn là 1.248.988.191 đồng, lãi quá hạn là 279.257.806 đồng, lãi phạt quá hạn là 139.628.914 đồng và lãi chậm trả nợ lãi là 298.161.996 đồng.) Tổng số nợ là: 4.966.036.907 đồng.

2/ Ông Trần Mạnh D còn nợ Theo Hợp đồng tín dụng số 213/2017/HÐTDDA-CN ngày 06/11/2017 và phải có nghĩa vụ thanh toán là:

Số nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng;

Số nợ lãi: 1.966.036.907 đồng. (Trong đó: lãi trong hạn là 1.248.988.191 đồng, lãi quá hạn là 279.257.806 đồng, lãi phạt quá hạn là 139.628.914 đồng và lãi chậm trả nợ lãi là 298.161.996 đồng.) Tổng số nợ là: 4.966.036.907 đồng.

3/ Ông Phạm Vǎn H còn nợ Theo Hợp đồng tín dụng số 214/2017/HÐTDDA-CN ngày 06/11/2017 và phải có nghĩa vụ thanh toán là:

Số nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng;

Số nợ lãi: 1.966.036.907 đồng. (Trong đó: lãi trong hạn là 1.248.988.191 đồng, lãi quá hạn là 279.257.806 đồng, lãi phạt quá hạn là 139.628.914 đồng và lãi chậm trả nợ lãi là 298.161.996 đồng.) Tổng số nợ là: 4.966.036.907 đồng.

4/ Bà Nguyễn Thị H M còn nợ Theo Hợp đồng tín dụng số 215/2017/HĐTDDA- CN ngày 06/11/2017 và phải có nghĩa vụ thanh toán là:

Số nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng;

Số nợ lãi: 1.966.036.907 đồng. (Trong đó: lãi trong hạn là 1.248.988.191 đồng, lãi quá hạn là 279.257.806 đồng, lãi phạt quá hạn là 139.628.914 đồng và lãi chậm trả nợ lãi là 298.161.996 đồng.) Tổng số nợ là: 4.966.036.907 đồng.

Các bị đơn phải tiếp tục chịu lãi suất theo thỏa thuận của Hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ đối với phần nợ gốc chưa trả kể từ ngày 30/9/2022 cho đến ngày thanh toán hết khoản nợ.

[4] Đối với tài sản đảm bảo của khoản vay là toàn bộ Quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp 130.2 m2 đất tại địa chỉ: Tổ 19B phường L, quận H, thành phố N (Trên thửa đất số: 120-1-2; Tờ bản đồ số: 6I-IV-15) theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CE899212; Số vào sổ cấp GCN: CS- HBT 03358 do Sở tài nguyên và môi trường thành phố N cấp ngày 15/12/2016. Ngày 03/11/2017, Văn phòng đăng ký đất đai N - Chi nhánh quận H xác nhận: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho Bà Đàm Thị H theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 974/2017 lập ngày 01/11/2017 do Văn phòng công chứng T, thành phố N chứng nhận. Chủ tài sản là bà Đàm Thị H và đại diện bên nhận thế chấp là Ngân hàng TMCP G đã ký Hợp đồng thế chấp số 4020/2017/HĐTC, quyển số: 08/2017/TP/CC- SCC/HĐGD ký ngày 06/11/2017 tại Vǎn phòng Công chứng Q, N và đăng ký giao dịch đảm bảo theo quy định. Do đó, Hợp đồng thế chấp giữa bà Đàm Thị H và Ngân hàng TMCP G Chi nhánh Cầu Giấy có hiệu lực pháp luật và các bên phải có nghĩa vụ chấp hành.

Nay các bị đơn có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ cho Công ty TNHH MTV S. Trường hợp các bị đơn không trả nợ đầy đủ, Công ty TNHH MTV S có quyền được yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền tiến hành xác minh, kê biên, thu giữ, phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi khoản nợ vay. Trường hợp số tiền thu được từ việc phát mại tài sản bảo đảm không đủ nghĩa vụ trả nợ các bị đơn có nghĩa vụ tiếp tục trả hết số nợ còn lại cho nguyên đơn theo tỷ lệ nợ.

Trường hợp tài sản thế chấp nằm trong diện quy hoạch phải phá dỡ, giải phóng mặt bằng (một phần hay toàn bộ) thì toàn bộ số tiền (hoặc tài sản khác) mà bà Đàm Thị H nhận được từ việc đền bù tài sản thế chấp nói trên phải do Công ty TNHH MTV S quản lý, định đoạt, kê biên và phát mại để đảm bảo thu hồi nợ.

[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên Công ty TNHH MTV S không phải chịu án phí và được hoàn lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Bị đơn phải nộp án phí dân sự sơ thẩm trên phần nghĩa vụ phải thanh toán, như sau: 112.000.000 đồng + [(4.966.036.907 đồng – 4.000.000.000 đồng) x 0.1%] = 112.966.036 đồng. Cụ thể: Ông Nguyễn Văn C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 112.966.036 đồng. Ông Trần Mạnh D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 112.966.036 đồng. Ông Phạm Văn H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 112.966.036 đồng. Bà Nguyễn Thị H M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 112.966.036 đồng.

Từ những nhận định trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điều 91, điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chinh phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm; khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm b khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 238, Điều 271, Điều 272 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 và khoản 6 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, xử:

1. Chấp nhận đơn khởi kiện yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền của Công ty TNHH MTV S đối với ông Nguyễn Văn C, ông Trần Mạnh D, ông Phạm Văn H, bà Nguyễn Thị H M.

2. Buộc ông Nguyễn Văn C, ông Trần Mạnh D, ông Phạm Văn H, bà Nguyễn Thị H M phải trả cho Công ty TNHH MTV S các khoản nợ tính đến ngày 29/9/2022, cụ thể như sau:

1/ Ông Nguyễn Vǎn C phải có nghĩa vụ thanh toán theo Hợp đồng tín dụng số 212/2017/HĐTDDA-CN ngày 06/11/2017 là:

Số nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng;

Số nợ lãi: 1.966.036.907 đồng. (Trong đó: lãi trong hạn là 1.248.988.191 đồng, lãi quá hạn là 279.257.806 đồng, lãi phạt quá hạn là 139.628.914 đồng và lãi chậm trả nợ lãi là 298.161.996 đồng.) Tổng cộng là: 4.966.036.907 đồng.

2/ Ông Trần Mạnh D phải có nghĩa vụ thanh toán theo Hợp đồng tín dụng số 213/2017/HÐTDDA-CN ngày 06/11/2017 là:

Số nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng;

Số nợ lãi: 1.966.036.907 đồng. (Trong đó: lãi trong hạn là 1.248.988.191 đồng, lãi quá hạn là 279.257.806 đồng, lãi phạt quá hạn là 139.628.914 đồng và lãi chậm trả nợ lãi là 298.161.996 đồng.) Tổng cộng là: 4.966.036.907 đồng.

3/ Ông Phạm Vǎn H phải có nghĩa vụ thanh toán theo Hợp đồng tín dụng số 214/2017/HÐTDDA-CN ngày 06/11/2017 là:

Số nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng;

Số nợ lãi: 1.966.036.907 đồng. (Trong đó: lãi trong hạn là 1.248.988.191 đồng, lãi quá hạn là 279.257.806 đồng, lãi phạt quá hạn là 139.628.914 đồng và lãi chậm trả nợ lãi là 298.161.996 đồng.) Tổng cộng là: 4.966.036.907 đồng.

4/ Bà Nguyễn Thị H M phải có nghĩa vụ thanh toán theo Hợp đồng tín dụng số 215/2017/HĐTDDA-CN ngày 06/11/2017 là:

Số nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng;

Số nợ lãi: 1.966.036.907 đồng. (Trong đó: lãi trong hạn là 1.248.988.191 đồng, lãi quá hạn là 279.257.806 đồng, lãi phạt quá hạn là 139.628.914 đồng và lãi chậm trả nợ lãi là 298.161.996 đồng.) Tổng cộng là: 4.966.036.907 đồng.

3. Ông Nguyễn Văn C, ông Trần Mạnh D, ông Phạm Văn H, bà Nguyễn Thị H M phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi theo mức lãi suất thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng đối với số tiền gốc chậm trả kể từ ngày 30/9/2022 cho đến khi thi hành án xong.

4. Trường hợp ông Nguyễn Văn C, ông Trần Mạnh D, ông Phạm Văn H, bà Nguyễn Thị H M không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Công ty TNHH MTV S có quyền yêu yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền kê biên, phát mại tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp số 4020/2017/HĐTC, quyển số: 08/2017/TP/CC-SCC/HĐGD ký ngày 06/11/2017 tại Vǎn phòng Công chứng Q, N là toàn bộ Quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp 130.2 m2 đất tại địa chỉ: Tổ 19B phường L, quận H, thành phố N (Trên thửa đất số: 120-1-2; Tờ bản đồ số: 6I-IV-15) theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CE899212; Số vào sổ cấp GCN: CS- HBT 03358 do Sở tài nguyên và môi trường thành phố N cấp ngày 15/12/2016. Ngày 03/11/2017, Văn phòng đăng ký đất đai N - Chi nhánh quận H xác nhận: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho Bà Đàm Thị H theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 974/2017 lập ngày 01/11/2017 do Văn phòng công chứng T, thành phố N chứng nhận.

Trường hợp sau khi kê biên và phát mại toàn bộ Tài sản thế chấp nêu trên, trừ đi các chi phí phát sinh trong quá trình xử lý tài sản và trả nợ cho Công ty TNHH MTV S, nếu chưa trả được hết nợ cho Công ty TNHH MTV S thì ông Nguyễn Văn C, ông Trần Mạnh D, ông Phạm Văn H, bà Nguyễn Thị H M phải thanh toán số nợ còn lại cho Công ty TNHH MTV S tương đương với tỷ lệ nợ.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại các Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Về án phí:

Ông Nguyễn Văn C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 112.966.036 đồng. Ông Trần Mạnh D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 112.966.036 đồng. Ông Phạm Văn H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 112.966.036 đồng. Bà Nguyễn Thị H M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 112.966.036 đồng.

Công ty TNHH MTV S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và được hoàn lại số tiền tạm ứng án phí 60.000.000 đồng theo biên lai thu số 0003822 ngày 21/09/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Cầu Giấy.

¸Án xử công khai sơ thẩm, có mặt đại diện hợp pháp của nguyên đơn; vắng mặt các bị đơn và đại diện hợp pháp của bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan và đại diện hợp pháp của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn và người có quyền lợi liên quan vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

117
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 43/2022/DS-ST

Số hiệu:43/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Cầu Giấy - Hà Nội
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;