Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 40/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TS, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 40/2022/DS-ST NGÀY 31/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 31 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TS xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 03/2022/TLST-DS ngày 06/01/2022 về tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 77/2022/QĐXXST-DS ngày 14/4/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 77/2022/QĐST-DS ngày 09/5/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần S Địa chỉ: tầng số 266 – 268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường VTS, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: bà Nguyễn Đức TD, chức vụ: Tổng giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: ông Dương Đình Ch, chức vụ: Trưởng phòng giao dịch TS – chi nhánh An Giang.

- Bị đơn: ông Quách Thiện G, sinh năm 1991.

Địa chỉ: ấp SL, xã VĐ, huyện TS, tỉnh An Giang.

Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Ch có mặt. Bị đơn ông G vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, ông Dương Đình Ch trình bày: Ngày 27/4/2018, ông Quách Thiện G có ký với Ngân hàng thương mại cổ phần S hợp đồng thẻ tín dụng (bao gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản điều khoản, điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng). Căn cứ thu nhập của ông G, ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 20.000.000 đồng, với mục đích tiên dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông G đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền 42.445.000 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, ông G đã thanh toán cho ngân hàng số tiền 41.645.000 đồng. Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông G không có thiện chí trả nợ. Do ông G đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ngày 01/3/2021 ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ số nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 31/5/2022, ông G còn nợ ngân hàng tổng cộng số tiền 36.686.650 đồng.

Nay ông Dương Đình Ch yêu cầu ông Quách Thiện G phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần S do Ngân hàng thương mại cổ phấn S – Chi nhánh An Giang – Phòng giao dịch TS đại diện nhận số tiền tổng cộng vốn lãi tạm tính đến ngày 31/5/2022 là 36.686.650 đồng (trong đó tiền gốc 23.014.124 đồng, lãi quá hạn 13.672.526 đồng).

- Về phía bị đơn ông Quách Thiện G: Tòa án đã tống đạt và niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật cho ông G nhưng từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến nay ông G vắng mặt và không có văn bản nào thể hiện ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:

+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa:

Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 của Bộ luật tố tụng dân sự. Xác định đúng mối quan hệ pháp luật, thụ lý và giải quyết đúng theo quy định tại Điều 26, 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

Quá trình thụ lý hồ sơ Thẩm phán đã thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 196 Bộ luật tố tụng dân sự. Thời hạn chuẩn bị xét xử đúng theo Điều 203 và Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự.

Hội đồng xét xử, Thư ký đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về xét xử sơ thẩm vụ án.

+ Về chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:

Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.

Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do chính đáng nên đã từ bỏ quyền của mình.

+ Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự 2015; Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 tuyên: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần S. Buộc bị đơn ông Quách Thiện G có trách nhiệm trả cho ngân hàng số tiền tổng cộng vốn lãi là 36.686.650 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp: Ngân hàng thương mại cổ phần S có đơn khởi kiện yêu cầu ông Quách Thiện G phải trả nợ theo giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng số 9883556/2018/PGD TS ngày 27/4/2018. Ông Quách Thiện G có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp SL, xã VĐ, huyện TS, tỉnh An Giang. Xét, đây là quan hệ tranh chấp dân sự về hợp đồng tín dụng, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện TS theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Bị đơn ông Quách Thiện G đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Gấm.

[3] Về nội dung: giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng số 9883556/2018/PGD TS ngày 27/4/2018 do phía nguyên đơn cung cấp có đủ cơ sở để xác định ông Quách Thiện G có mở thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần S, sau khi mở thẻ ông G đã sử dụng nhiều lần với tổng số tiền 42.445.000 đồng. Theo nguyên đơn thì từ khi sử dụng thẻ đến nay ông G chỉ thanh toán được 41.645.000 đồng tiền gốc và lãi, số còn lại đến nay vẫn chưa thanh toán. Hội đồng xét xử xét thấy, hợp đồng được các bên xác lập trên cơ sở tự nguyện, hình thức và nội dung các bên ký kết không trái với quy định của pháp luật do đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Trong quá trình giải quyết vụ kiện Tòa án đã nhiều lần mời ông G đến để hòa giải, đối chiếu các khoản nợ với ngân hàng nhưng ông G vắng mặt không lý do. Như vậy phía ông G không cung cấp chứng cứ nào để phủ nhận yêu cầu khởi kiện của ngân hàng và đồng thời đến thời điểm này cũng không cung cấp được bất kỳ chứng cứ nào thể hiện đã thực hiện xong số nợ trên cho ngân hàng.Việc ông G sử dụng tiền nhưng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ như đã thỏa thuận là đã vi phạm hợp đồng nên ngân hàng yêu cầu ông G trả tiền vốn vay 36.686.650 đồng là có căn cứ nên được chấp nhận.

[4] Từ những phân tích trên, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TS là phù hợp.

[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, được chấp nhận nên ông G phải chịu án phí theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Trả lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần S số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39; Điều 147, khoản 2 điều 227, khoản 3 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

- Khoản 2 Điều 91, Điều 94 và khoản 2 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 được sửa đổi, bổ sung năm 2017;

- Khoản 2 điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần S.

Buộc ông Quách Thiện G có trách nhiệm trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần S do Ngân hàng thương mại cổ phần S – Chi nhánh AG – Phòng giao dịch TS đại diện nhận số tiền tổng cộng vốn lãi (tính đến hết ngày 31/5/2022) là 36.686.650 đồng (ba mươi sáu triệu sáu trăm tám mươi sáu ngàn sáu trăm năm mươi đồng).

Ông Quách Thiện G còn phải chịu lãi phát sinh theo giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng số 9883556/2018/PGD TS ngày 27/4/2018 kể từ ngày 01/6/2022 cho đến khi thi hành án xong.

2. Về án phí:

Ông Quách Thiện G phải chịu 1.834.000 đồng (một triệu tám trăm ba mươi bốn ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm Ngân hàng thương mại cổ phần S không phải chịu án phí nên được hoàn lại 780.000 đồng (bảy trăm tám mươi ngàn đồng) do Ngân hàng thương mại cổ phần S – Chi nhánh AG – Phòng giao dịch TS đại diện nhận, tiền tạm ứng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008808 ngày 31/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện TS, tỉnh An Giang.

Ngân hàng thương mại cổ phần S có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Quách Thiện G có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản tại nơi cư trú để yêu cầu xem xét phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

105
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 40/2022/DS-ST

Số hiệu:40/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thoại Sơn - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;