Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 40/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ - THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 40/2022/DS-ST NGÀY 22/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 22 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 157/2022/TLST-DS ngày 08 tháng 7 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 157/2022/QĐXXST-DS ngày 31/8/2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Công ty TNHH M, Địa chỉ: Tầng 1, Tầng 2, Tòa nhà PVL L Tower, số X đường D, phường L, Thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đinh Quốc T, sinh năm 1979, địa chỉ: Số Y đường H, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng (Giấy uỷ quyền số X ngày 01.4.2022 của Giám đốc Công ty TNHH M và số 01/UQ-SL ngày 05.5.2022 của Giám đốc Công ty Luật TNHH MTV S). Có mặt.

* Bị đơn: Ông Nguyễn Quang T, sinh năm: 1984, địa chỉ: Số 100 đường N, phường A, quận T, thành phố Đà Nẵng. Xin vắng mặt.

* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Công ty Tài chính TNHH Ngân hàng V, Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà R, số 9 đường Đ, phường Y, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh. Xin vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, quá trình tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn và đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Ngày 18/7/2018, ông Nguyễn Quang T có ký hợp đồng tín dụng số 20180718-0005746 với Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng V nay là Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V vay số tiền 25.000.000 đồng với lãi suất 4,42%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, ông T có trách nhiệm thanh toán số tiền 45.586.488 đồng gồm cả gốc và lãi, trả chậm liên tiếp trong vòng 30 tháng; 29 tháng đầu, mỗi tháng trả 1.520.000 đồng, tháng cuối cùng 1.506.488 đồng; bắt đầu từ 20/8/2018.

Thực hiện hợp đồng, khách hàng đã nhận đủ số tiền để tiêu dùng cá nhân và thanh toán cho Ngân hàng V 10 lần với tổng số tiền đã trả 15.320.000 đồng, gồm 5.090.079 đồng nợ gốc và 10.229.921 đồng nợ lãi. Kể từ ngày 28/5/2019 đến nay, ông T không thanh toán thêm bất cứ khoản nào dù Công ty đã dùng nhiều biện pháp nhắc nhở.

Ngày 30/3/2021, khoản nợ của ông T đã được Ngân hàng V chuyển nhượng cho Công ty TNHH Ngân hàng V chuyển nhượng cho Công ty TNHH M theo Hợp đồng mua bán nợ số V- G -21-0003.

Do ông T trễ hạn thanh toán nên Công ty TNHH M yêu cầu Tòa án buộc ông Nguyễn Quang T thanh toán cho Công ty tổng số tiền là 30.266.488 đồng (Ba mươi triệu, hai trăm sáu mươi sáu nghìn, bốn trăm tám mươi tám đồng), trong đó: Nợ gốc 19.909.921 đồng và nợ lãi: 10.356.567 đồng.

Công ty đã cho ông T thời gian trả nợ rồi sẽ giảm hết nợ lãi nhưng ông Thịnh không trả được.

* Bị đơn ông Nguyễn Quang T trình bày:

Tôi xác nhận có ký Hợp đồng tín dụng số 20180718-0005746 ngày 18/7/2018 với Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng V vay số tiền 25.000.000 đồng với lãi suất 4,42%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, tôi có trách nhiệm thanh toán số tiền 45.586.488 đồng gồm cả gốc và lãi, trả chậm liên tiếp trong vòng 30 tháng; 29 tháng đầu, mỗi tháng trả 1.520.000 đồng, tháng cuối cùng 1.506.488 đồng; bắt đầu từ 20/8/2018.

Thực hiện hợp đồng, tôi đã nhận đủ số tiền 25.000.000 đồng và thanh toán cho Ngân hàng V 10 lần với tổng số tiền đã trả 15.320.000 đồng. Kể từ ngày 28/5/2019 đến nay, tôi không thanh toán thêm bất cứ khoản nào và Công ty đã nhắc nhở tôi trả nợ nhưng do dịch Covid, công việc thất thường nên tôi không có điều kiện trả số tiền còn nợ.

Tôi không có ý kiến gì về việc chuyển nhượng khoản nợ của tôi giữa Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V cho Công ty TNHH M theo Hợp đồng mua bán nợ số V- G-21-0003 ngày 29/3/2021.

Tính đến ngày 02.11.2021 tôi còn nợ Công ty TNHH M số tiền là 30.266.488 đồng, trong đó: Nợ gốc 19.909.921 đồng và nợ lãi 10.356.567 đồng. Hiện nay, gia đình tôi rất khó khăn, nuôi 03 con, bản thân đau lưng, thường xuyên nhận trợ cấp của phường nên chưa có điều kiện trả cho Ngân hàng được.

* Đại diện theo uỷ quyền của ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V trình bày:

Ngày 18/7/2018, ông Nguyễn Quang T có ký Hợp đồng tín dụng số 20180718-0005746 với Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng V nay là Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V vay số tiền 25.000.000 đồng với lãi suất 4,42%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, ông T có trách nhiệm thanh toán số tiền 45.586.488 đồng gồm cả gốc và lãi, trả chậm liên tiếp trong vòng 30 tháng; 29 tháng đầu, mỗi tháng trả 1.520.000 đồng, tháng cuối cùng 1.506.488 đồng; bắt đầu từ 20/8/2018. Thực hiện hợp đồng ông T đã nhận đủ số tiền vay và thanh toán cho Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V 10 lần với tổng số tiền đã trả 15.320.000 đồng. Kể từ ngày 28/5/2019 đến nay, ông T không thanh toán thêm bất cứ khoản nào.

Ngày 30/3/2021, khoản nợ của ông T đã được chuyển nhượng cho Công ty TNHH M theo Hợp đồng mua bán nợ số V- G-21-0003 nên Công ty TNHH M là chủ sở hữu và có quyền khởi kiện, Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V không có ý kiến nào khác.

* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng phát biểu:

- Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa cũng như việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án, đề nghị HĐXX: Căn cứ Điều 463, 466 Bộ luật dân sự; Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 8 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 về việc “Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm” của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH M đối với ông Nguyễn Quang T về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Buộc ông Nguyễn Quang T phải thanh toán cho Công ty TNHH M tổng số tiền 30.266.488 đồng, trong đó: Nợ gốc 19.909.921 đồng và nợ lãi 10.356.567 đồng.

Ông T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, phát biểu của Kiểm sát viên, sau khi thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” giữa nguyên đơn Công ty TNHH M đối với bị đơn ông Nguyễn Quang T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thanh Khê theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bị đơn ông T, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V xin vắng mặt nên căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt các đương sự này.

[2] Về nội dung vụ án:

Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH M thì thấy:

Ông Nguyễn Quang T có ký với Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng V, nay là Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V 01 Giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng số 20180718-0005746 ngày 18/7/2018 vay số tiền là 25.000.000 đồng, thời hạn vay: Từ ngày tiếp theo ngày giải ngân đến ngày 08/11/2021 lãi suất thỏa thuận 4,42%/tháng với mục đích tiêu dùng cá nhân. Ông T có trách nhiệm thanh toán số tiền cả gốc và lãi là 45.586.488 đồng gồm cả gốc và lãi, trả chậm liên tiếp trong vòng 30 tháng; 29 tháng đầu, mỗi tháng trả 1.520.000 đồng, tháng cuối cùng 1.506.488 đồng; bắt đầu từ 20/8/2018. Thực hiện hợp đồng, ông Thịnh đã nhận đủ số tiền 39.984.500 đồng. Như vậy, Giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng số 20180718-0005746 ngày 18/7/2018 được ký kết giữa Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V và ông Nguyễn Quang T đã thể hiện ý chí tự nguyện thỏa thuận giữa hai bên; đã tuân thủ các quy định của pháp luật về nội dung và hình thức nên được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Các bên tham gia trong giao dịch có mọi quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết nói trên. Quá trình thực hiện hợp đồng, ông T đã thanh toán cho Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V 10 lần với tổng số tiền đã trả 15.320.000 đồng, gồm 5.090.079 đồng nợ gốc và 10.229.921 đồng. Kể từ ngày 28/5/2019 đến nay, ông T không thanh toán thêm bất cứ khoản nào dù Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V đã dùng nhiều biện pháp nhắc nhở là vi phạm nghĩa vụ trả nợ vay.

Ngày 30/3/2021, khoản nợ của ông T đã được Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V chuyển nhượng cho Công ty TNHH M theo Hợp đồng mua bán nợ số V- G- 21-0003 nên Công ty TNHH M là chủ sở hữu và có quyền khởi kiện, Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V và ông T không có ý kiến nào khác.

Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH M về việc buộc ông Thịnh phải thanh toán tổng số tiền còn nợ là 30.266.488 đồng, trong đó: Nợ gốc 19.909.921đ; nợ lãi 10.356.567 đồng là có cơ sở và phù hợp với quy định tại Điều 463, 466 Bộ luật dân sự; Điều 91, 95 Luật tổ chức tín dụng; Điều 8 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 về việc “Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm” của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về án phí: Do yêu cầu của Công ty TNHH M được chấp nhận nên ông T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 463, 466 Bộ luật dân sự; Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 8 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 về việc “Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm” của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” của Công ty TNHH M đối với ông Nguyễn Quang T.

Tuyên xử:

1. Buộc ông Nguyễn Quang T phải thanh toán cho Công ty TNHH M tổng số tiền là 30.266.488 đồng (Ba mươi triệu, hai trăm sáu mươi sáu nghìn, bốn trăm tám mươi tám đồng), trong đó:

+ Nợ gốc: 19.909.921 đồng + Nợ lãi: 10.356.567 đồng Kể từ ngày bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án mà bên phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ của mình thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự, nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

2. Án phí dân sự sơ thẩm là 1.513.000 đồng (Một triệu, năm trăm mười ba nghìn đồng) ông Nguyễn Quang T phải chịu.

Hoàn trả số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 757.000 đồng (Bảy trăm năm mươi bảy nghìn đồng) cho Công ty TNHH M đã nộp theo biên lai thu số theo biên lai thu số 0002839 ngày 29/6/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

3. Án xử công khai, nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, ngày 22/9/2022; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

142
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 40/2022/DS-ST

Số hiệu:40/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thanh Khê - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 22/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;