Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 383/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 383/2022/DS-ST NGÀY 30/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 30 tháng 9 năm 2022 tại Tòa án nhân dân quận G, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 286/2022/TLST-DS ngày 19 tháng 7 năm 2022 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 426/2022/QĐXXST- DS ngày 31 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 366/2022/QĐST-DS ngày 15 tháng 9 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần N; Địa chỉ trụ sở: Số 2 đường Cách Mạng Tháng T, Phường 4, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Minh D; ông Phạm An N; ông Đàm Nguyễn Trí N; Địa chỉ liên lạc: Lầu 6-7 số 11-11A-13 đường An Dương V, Phường 8, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh, là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền số 416/2022/UQ-ACM ngày 30/6/2022) (Có đơn xin vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Lê Nguyễn Đình T, sinh năm 1987; Địa chỉ: Số 819/25 đường Nguyễn K, Phường 3, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 13/7/2022 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần N – ông Nguyễn Minh D trình bày:

Ngày 12/9/2018, Ngân hàng Thương mại cổ phần N (gọi tắt là Ngân hàng) và ông Lê Nguyễn Đình T có ký hợp đồng tín dụng dư nợ giảm dần số 0023/2018/100- CV.KTS và giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ (các tài liệu này gọi chung là hợp đồng) với số tiền vay 80.000.000 đồng, mục đích vay tiêu dùng, thời hạn vay 60 tháng, lãi suất 9.7%/ năm (lãi suất này thay đổi theo từng thời kỳ). Kể từ ngày 12/12/2020 phát sinh nợ quá hạn, Ngân hàng đã có Thông báo nhắc nợ nhiều lần nhưng ông T vẫn không trả nợ. Nay Ngân hàng yêu cầu ông T trả tổng cộng số tiền tính đến ngày 28/9/2022 là 70.630.268 đồng (trong đó nợ gốc là 49.414.991 đồng; nợ lãi trong hạn 10.864.852 đồng, nợ lãi quá hạn 9.126.268 đồng và phạt chậm trả lãi 1.224.157 đồng. Đồng thời ông T còn phải thanh toán tiền lãi phát sinh từ ngày 29/9/2022 cho đến khi trả dứt nợ theo quy định tại hợp đồng tín dụng.

Ngày 29/10/2012, Ngân hàng và ông T có giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm phương án vay vốn. Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng có số thẻ 610000056860001 loại thẻ cá nhân tín chấp cho ông T với tổng hạn mức tín dụng là 100.000.000 đồng, lãi suất là 150% của lãi suất thẻ tín dụng từng thời kỳ theo Biểu phí của ngân hàng công bố. Kể từ khi phát sinh nợ quá hạn, Ngân hàng đã có Thông báo nhắc nợ nhiều lần nhưng ông T vẫn không trả nợ. Nay Ngân hàng yêu cầu ông T trả tổng cộng số tiền tính đến ngày 31/5/2022 là 146.940.502 đồng (trong đó nợ gốc là 95.074.146 đồng; nợ lãi là 51.866.356 đồng và còn phải tiếp tục trả nợ lãi, phí phát sinh cho đến khi trả dứt nợ.

Bị đơn ông Lê Nguyễn Đình T đã được Tòa án niêm yết Thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập để tự khai, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa nhưng bị đơn ông T vẫn vắng mặt không có lý do, bị đơn không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cung cấp tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Tại phiên Tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin vắng mặt và giữ nguyên ý kiến yêu cầu buộc bị đơn trả toàn bộ nợ gốc và lãi tính đến ngày 28/9/2022 như sau:

Đối với Hợp đồng tín dụng dư nợ giảm dần số 0023/2018/100-CV.KTS ngày 12/9/2018 và giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ gồm nợ gốc 49.414.991 đồng, nợ lãi trong hạn 10.864.852 đồng, nợ lãi quá hạn 9.126.268 đồng và phạt chậm trả lãi 1.224.157 đồng.

Ngày 29/9/2022, Ngân hàng có đơn rút yêu cầu khởi kiện đối với Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm phương án vay vốn của thẻ tín dụng có số thẻ 610000056860001 và không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp phát biểu quan điểm:

- Về tố tụng:

Quá trình thụ lý và giải quyết vụ án Thẩm phán đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về thẩm quyền thụ lý vụ án, xác định đúng quan hệ tranh chấp, xác định tư cách pháp lý cũng như thời hạn gửi các văn bản tố tụng, hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, nguyên đơn chấp hành đúng các quy định của pháp luật; bị đơn không chấp hành đúng các quy định của pháp luật.

- Về nội dung:

Căn cứ quy định của pháp luật, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1].Về tố tụng:

Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền của Tòa án:

Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông Lê Nguyễn Đình T trả nợ theo hợp đồng tín dụng ngày 12/9/2018. Ông T cư trú tại số 819/25 đường Nguyễn Kiệm, Phường 3, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, đây là quan hệ tranh chấp về hợp đồng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.

Về người tham gia tố tụng:

Đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng TMCP N gồm: Ông Nguyễn Minh D, ông Phạm An N, ông Đàm Nguyễn Trí N có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Xét yêu cầu của nguyên đơn phù hợp với quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn ông Lê Nguyễn Đình T được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Căn cứ vào hợp đồng tín dụng dư nợ giảm dần số 0023/2018/100-CV.KTS và giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ (các tài liệu này gọi chung là hợp đồng) ngày 12/9/2018 và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, Hội đồng xét xử xét thấy Ngân hàng TMCP N yêu cầu ông T phải thanh toán số tiền nợ gốc 49.414.991 đồng, nợ lãi trong hạn 10.864.852 đồng, nợ lãi quá hạn 9.126.268 đồng và phạt chậm trả lãi 1.224.157 đồng là có cơ sở để chấp nhận theo quy định tại Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.

Xét nguyên đơn yêu cầu bị đơn ông T còn phải có trách nhiệm thanh toán khoản tiền lãi phát sinh từ ngày 29/9/2022 trên số tiền nợ gốc theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ là phù hợp với quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Xét bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn nên Hội đồng xét xử cần buộc bị đơn trả số tiền nợ gốc và lãi một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Xét ngày 29/9/2022, Nguyên đơn có đơn xin rút một phần yêu cầu buộc ông Trung có trách nhiệm thanh toán số tiền là 146.940.502 đồng theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng số thẻ 610000056860001 kiêm phương án vay vốn thẻ tín dụng cho Ngân hàng, Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này. Xét việc Ngân hàng rút yêu cầu này là hoàn toàn tự nguyện và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với yêu cầu buộc ông Trung trả tiền nợ gốc, nợ lãi là 146.940.502 đồng.

[3].Về án phí dân sự sơ thẩm:

Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, nguyên đơn được nhận lại tiền tạm nộp án phí.

Bị đơn phải chịu án phí là 3.531.513 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 150, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273, Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Căn cứ Điều 91, Điều 95 và Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng;

Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014;

Căn cứ Luật phí và lệ phí năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP N.

- Buộc ông Lê Nguyễn Đình T phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP N tổng cộng số tiền tính đến ngày 28/9/2022 là 70.630.268 đồng (trong đó nợ gốc là 49.414.991 đồng; nợ lãi trong hạn là 10.864.852 đồng, nợ lãi quá hạn là 9.126.268 đồng và phạt chậm trả lãi là 1.224.157 đồng) theo hợp đồng tín dụng dư nợ giảm dần số 0023/2018/100-CV.KTS và giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ ngày 12/9/2018.

Thanh toán một lần ngay sau khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Kể từ ngày 29/9/2022 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải tiếp tục trả khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng dư nợ giảm dần số 0023/2018/100-CV.KTS và giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ ngày 12/9/2018 2. Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP N về việc buộc ông Lê Nguyễn Đình T trả tiền nợ gốc, nợ lãi là 146.940.502 đồng theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng số thẻ 610000056860001 kiêm phương án vay vốn thẻ tín dụng đồng cho Ngân hàng TMCP N.

3. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Lê Nguyễn Đình T phải chịu án phí là 3.531.513 đồng (ba triệu năm trăm ba mốt nghìn năm trăm mười ba đồng).

Ngân hàng TMCP N không phải chịu án phí và được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 4.803.408 đồng (bốn triệu tám trăm lẻ ba nghìn bốn trăm lẻ tám đồng) theo biên lai thu số 0048906 ngày 19/7/2022 của Chi cục thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Về nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

175
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 383/2022/DS-ST

Số hiệu:383/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;