Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 38/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN THIẾT-TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 38/2022/DS-ST NGÀY 16/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 16 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số 136/2022/TLST- DS ngày 01/6/2022 về việc: “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 231/2022/QĐXXST-DS ngày 10/8/2022 và Quyết định Hoãn phiên tòa số 276/2022/QĐST-DS ngày 30/8/2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng A Địa chỉ: Số 89 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí B, chức vụ: Chủ tịch HĐQT Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đỗ Thành C, chức vụ: Phó Giám đốc khối Pháp chế - Kiểm soát tuân thủ, A Hội sở (Văn bản ủy quyền số 25/2020/UQ- HĐQT ngày 07/7/2020).

Ông Đỗ Thành C ủy quyền cho ông Từ Như D, Chuyên viên xử lý nợ tham gia tố tụng (Văn bản ủy quyền số 24/2021/VPB PN ngày 10/12/2021).

Bị đơn:

1. Ông Lương Hoàng E, sinh năm 1991

2. Bà Đặng Thị Kim F, sinh năm 1992 Cùng địa chỉ: khu phố 8, phường G, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.

Tại phiên tòa có mặt đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn ông Từ Như D, vắng mặt Bị đơn ông Lương Hoàng E và bà Đặng Thị Kim F.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa đại diện nguyên đơn trình bày:

Ngày 18/8/2017 ông Lương Hoàng E và bà Đặng Thị Kim F ký kết Hợp đồng cho vay số LN1708020138443/BHT/HĐTD và khoản vay theo hình thức online chữ ký điện tử vào ngày 04/12/2019, số hiệu VOCL1933800102 với Ngân hàng A-Chi nhánh Bình Thuận, vay số tiền như sau:

1. Hợp đồng LN1708020138443/BHT/HĐTD: Số tiền vay: 300.000.000 đồng Thời gian vay: 83 tháng (18/8/2017 - 18/7/2024) Lãi suất giải ngân: 12,5%/năm 2. Khoản vay số hiệu VOCL1933800102, Ngân hàng đã chuyển vào tài khoản số: 129997605 đứng tên ông Lương Hoàng E.

Số tiền vay: 83.000.000 đồng Thời gian vay: 35 tháng (04/12/2019 - 18/11/2022) Lãi suất giải ngân: 20%/năm Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.

Tài sản bảo đảm cho các khoản vay trên là xe ô tô Huyndai, số loại Grand, số khung W1CAH000954, số máy G3LAHM345356, mang biển số 86A- XXX.88 thuộc quyền sở hữu của ông Lương Hoàng E và bà Đặng Thị Kim F, theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 012674 do Phòng CSGT Công an tỉnh Bình Thuận cấp ngày 16/8/2017, đứng tên bà Đặng Thị Kim F.

Từ ngày 18/7/2021, ông E, bà F đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi theo cam kết nên khoản vay chuyển nợ quá hạn.

Ngân hàng A yêu cầu ông Lương Hoàng E, bà Đặng Thị Kim F phải trả số tiền nợ gốc 180.243.124 đồng, nợ lãi tính đến ngày 16/9/2022 là: 45.354.870 đồng, tổng cộng: 225.597.994 đồng.

Trong đó Hợp đồng LN1708020138443/BHT/HĐTD: nợ gốc: 133.674.124 đồng, nợ lãi 28.757.383 đồng; lãi trong hạn 20.664.001 đồng, lãi quá hạn 8.093.382 đồng và Khoản vay số hiệu VOCL1933800102: chuyển vào tài khoản số:129997605 đứng tên ông Lương Hoàng E: nợ gốc: 46.568.380 đồng, nợ lãi 16.597.487 đồng; lãi trong hạn 11.319.737 đồng, lãi quá hạn 5.277.750 đồng.

Kể từ ngày 17/9/2022, ông Lương Hoàng E và bà Đặng Thị Kim F còn phải chịu lãi quá hạn theo thỏa thuận của Hợp đồng tín dụng cho đến khi trả hết số nợ vay cho Ngân hàng.

Để đảm bảo thanh toán nợ vay, Ngân hàng được quyền yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền kê biên, phát mãi tài sản thể chấp để thanh toán nợ vay cho Ngân hàng là xe ô tô nhãn hiệu Huyndai, số loại Grand, số khung W1CAH000954, số máy G3LAHM345356, mang biển số 86A-XXX.88 thuộc quyền sở hữu của ông Lương Hoàng E và bà Đặng Thị Kim F, theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 012674 do Phòng CSGT Công an tỉnh Bình Thuận cấp ngày 16/8/2017 để thanh toán nợ vay cho Ngân hàng.

Trường hợp tài sản thế chấp không đủ thanh toán nợ vay, ông Lương Hoàng E và bà Đặng Thị Kim F vẫn phải trả nợ cho đến khi trả hết toàn bộ nợ vay cho Ngân hàng.

* Bị đơn ông Lương Hoàng E và bà Đặng Thị Kim F có hộ khẩu thường trú tại khu phố 8, phường G, thành phố Phan Thiết, nhưng không có mặt tại địa phương nên Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng (nguyên đơn) đã tuân thủ đúng quy định của Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn là đúng theo quy định của pháp luật. Và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu hồ sơ và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Lương Hoàng E và bà Đặng Thị Kim F có hộ khẩu và nơi cư trú tại khu phố 8, phường G, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 40 của Bộ Luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết.

Theo Hợp đồng tín dụng được ký giữa Ngân hàng A với ông E, bà F, có ghi đầy đủ và đúng địa chỉ hộ khẩu thường trú của ông E và bà F (khu phố 8, phường G, thành phố Phan Thiết), Tòa án tiến hành tống đạt cho ông E, bà F theo địa chỉ này nhưng ông, bà không có mặt tại địa phương gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của ông, bà trong hợp đồng trên mà ông, bà không thông báo cho Ngân hàng biết về nơi cư trú mới nên trường hợp này được coi như cố tình giấu địa chỉ và Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung, niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định để giải quyết vụ án. Tòa án căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông E, bà F.

[2]Về nội dung tranh chấp:

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án do nguyên đơn cung cấp nhận thấy:

Đây là vụ án Dân sự tranh chấp Hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng A với ông Lương Hoàng E và bà Đặng Thị Kim F.

Ngày 18/8/2017 ông Lương Hoàng E, bà Đặng Thị Kim F ký kết hợp đồng cho vay số LN1708020138443/BHT/HĐTD và Khoản vay online chữ ký điện tử vào ngày 04/12/2019 số VOCL1933800102 với Ngân hàng A-Chi nhánh Bình Thuận, với nội dung như sau:

1. Hợp đồng LN1708020138443/BHT/HĐTD: số tiền vay: 300.000.000 đồng, thời gian vay: 83 tháng (18/8/2017 - 18/7/2024); Lãi suất giải ngân:

12,5%/năm.

2. Khoản vay online chữ ký điện tử vào ngày 04/12/2019 số hiệu VOCL1933800102- tài khoản số:129997605 đứng tên ông Lương Hoàng E, Ngân hàng đã chuyển khoản số tiền vay: 83.000.000 đồng, thời gian vay: 35 tháng (04/12/2019-18/11/2022); Lãi suất giải ngân: 20%/năm; Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.

Tài sản bảo đảm cho khoản vay là xe ô tô Huyndai, số loại Grand, số khung W1CAH000954, số máy G3LAHM345356, mang biển số 86A-XXX.88 thuộc quyền sở hữu của ông Lương Hoàng E và bà Đặng Thị Kim F, theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 012674 do Phòng CSGT Công an tỉnh Bình Thuận cấp ngày 16/8/2017, đứng tên bà Đặng Thị Kim F.

Ông Lương Hoàng E và bà Đặng Thị Kim F đã nhận đủ số tiền vay, thể hiện tại Khế ước nhận nợ số LN1708020138443 ngày 18/8/2017 và Khoản vay online chữ ký điện tử vào ngày 04/12/2019 số hiệu VOCL1933800102 - tài khoản số:129997605 đứng tên ông Lương Hoàng E. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông Lương Hoàng E và bà Đặng Thị Kim F không trả gốc và lãi đúng hạn cho Ngân hàng khi đến hạn là vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo cam kết trong hợp đồng. Do đó, việc Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông Lương Hoàng E và bà Đặng Thị Kim F trả toàn bộ các khoản nợ gốc và các khoản lãi là có căn cứ để chấp nhận.

Do yêu cầu trả nợ của Ngân hàng được chấp nhận nên chấp nhận yêu cầu xử lý toàn bộ tài sản thế chấp để thu hồi nợ.

[3] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn ông Lương Hoàng E và bà Đặng Thị Kim F phải nộp án phí Dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì những lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ: khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 262, khoản 1 Điều 147 của Bộ Luật tố tụng dân sự;

- Điều 463, Điều 466 Bộ Luật dân sự;

- Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng;

- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

- Luật Thi hành án Dân sự.

2. Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng A. Buộc ông Lương Hoàng E và bà Đặng Thị Kim F phải trả cho Ngân hàng A tổng số tiền nợ của hai khoản vay, tổng nợ gốc 180.243.124 đồng, tổng nợ lãi tính đến ngày 16/9/2022 là:

45.354.870 đồng, tổng cộng: 225.597.994 đồng.

Cụ thể các khoản vay phải trả gồm:

Hợp đồng LN1708020138443/BHT/HĐTD: nợ gốc: 133.674.124 đồng, nợ lãi 28.757.383 đồng; lãi trong hạn 20.664.001 đồng, lãi quá hạn 8.093.382 đồng và Khoản vay số hiệu VOCL1933800102 đã chuyển vào tài khoản số129997605 đứng tên ông Lương Hoàng E: nợ gốc: 46.568.380 đồng, nợ lãi 16.597.487 đồng; lãi trong hạn 11.319.737 đồng, lãi quá hạn 5.277.750 đồng.

Trường hợp ông Lương Hoàng E và bà Đặng Thị Kim F không trả hoặc trả không đủ số nợ nêu trên thì Ngân hàng A được quyền yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền Thi hành án xử lý tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp xe ô tô số LN1708020138443/BHT/HĐTC ngày 18/8/2017 đối với tài sản là xe ô tô Huyndai, số loại Grand, số khung W1CAH000954, số máy G3LAHM345356, biển số kiểm soát 86A-XXX.88 thuộc quyền sở hữu của ông Lương Hoàng E và bà Đặng Thị Kim F, theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 012674 do Phòng CSGT Công an tỉnh Bình Thuận cấp ngày 16/8/2017 đứng tên bà Đặng Thị Kim F.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (17/9/2022) ông Lương Hoàng E và bà Đặng Thị Kim F còn phải chịu số tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận theo Hợp đồng cho vay số LN1708020138443/BHT/HĐTD ngày 18/8/2017 và Khoản vay số hiệu VOCL1933800102 ngày 04/12/2019 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.

3. Án phí: Ông Lương Hoàng E và bà Đặng Thị Kim F phải nộp 11.297.900 đồng án phí Dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho Ngân hàng A số tiền 5.215.000 đồng tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0009744 ngày 27/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Phan Thiết.

Án xử công khai có mặt đại diện nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Quyền kháng cáo của nguyên đơn là 15 ngày kể từ ngày tuyên án, của bị đơn là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án tại chính quyền địa phương nơi cư trú.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 38/2022/DS-ST

Số hiệu:38/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phan Thiết - Bình Thuận
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 16/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;