Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 37/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN S, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 37/2023/DS-ST NGÀY 09/08/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 09 tháng 8 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận S xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 39/2023/TLST- DS ngày 22 tháng 3 năm 2023 về việc "Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 39/2023/QĐXXST - DS ngày 21 tháng 7 năm 2023, quyết định hoãn phiên tòa số 80/2023/QĐST-HPT ngày 01.8.2023, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S; địa chỉ trụ sở: N, phường A, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D - Chức danh: Tổng giám đốc. Người đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn Thế C - Chức vụ: Giám đốc chi nhánh Đà Nẵng, theo Quyết định về việc ủy quyền ký hợp đồng/thỏa thuận, văn bản và tham gia tố tụng số 3270/2022/QĐ-PL ngày 26.12.2022 của Tổng giám đốc.

Người được ông Nguyễn Thế C ủy quyền lại để tham gia tố tụng: ông Nguyễn Hữu T - Chức vụ: Chuyên viên quản lý nợ, theo giấy ủy quyền số 29.5A/2023/GUQ - CNĐN ngày 29.5.2023 (có mặt).

* Bị đơn: Ông Nguyễn Văn D, sinh năm 1995. Địa chỉ: K, tổ A, phường T Quang, quận S, thành phố Đà Nẵng (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và ý kiến trong quá trình tố tụng tại Tòa án đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Nguyễn Hữu T trình bày:

Vào ngày 27/03/2019 ông Nguyễn Văn D có ký hợp đồng tín dụng số: LD 1908600553 (không áp dụng cho phương thức hạn mức) với Ngân hàng TMCP S vay số tiền 50,000,000 đồng, lãi suất 12%/năm, mục đích vay tiêu dùng, không có tài sản đảm bảo. Lãi quá hạn vốn 150% lãi suất trong hạn, lãi chậm trả lãi: 10% lãi trong hạn. Thời hạn vay 48 tháng, mỗi kỳ 01 tháng một lần, số tiền gốc trả mỗi tháng là 1.041.700 đồng + lãi, kỳ cuối trả 1.040.100 đồng + lãi, trả vào ngày 10 hàng tháng. Thời điểm trả hết nợ: 27/03/2023.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông Nguyễn Văn D không thực hiện đúng nội dung đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, không trả gốc, lãi đúng hạn nên đã phát sinh nợ quá hạn từ ngày 10/04/2022. Tính đến ngày 09/08/2023, ông Nguyễn Văn D còn nợ Ngân hàng TMCP S số tiền cụ thể như sau:

Nợ gốc : 12.524.000 đồng. Lãi trong hạn : 6.000.000 đồng.

Lãi quá hạn vốn : 1.952.936 đồng. Lãi chậm trả lãi : 520.548 đồng. Tổng cộng : 20.997.484 đồng Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc, nhắc nhở dưới nhiều hình thức nhưng ông Nguyễn Văn D vẫn không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng.

Do đó, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông Nguyễn Văn D phải trả cho Ngân hàng toàn bộ số tiền còn nợ nói trên.

Lãi suất tiếp tục được tính kể từ ngày 10/08/2023 trên số dư nợ gốc theo mức lãi suất do các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số LD 1908600553 ngày 27/03/2019 cho đến khi ông Nguyễn Văn D thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.

* Bị đơn là ông Nguyễn Văn D đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng không đến Tòa nên không có lời khai của ông Nguyễn Văn D trong hồ sơ vụ án và không có ý kiến phản hồi gì liên quan đến chứng cứ do nguyên đơn cung cấp cũng như ý kiến về việc có hay không yêu cầu phản tố.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng TMCP S và ông Nguyễn Văn D thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận S, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Ông Nguyễn Văn D (là bị đơn trong vụ án, không có yêu cầu phản tố) đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt ông Nguyễn Văn D.

[2] Về nội dung:

Hợp đồng tín dụng số LD 1908600553 ngày 27/03/2019 giữa Ngân hàng TMCP S và ông Nguyễn Văn D được ký kết trên cơ sở tự nguyện, không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội, tuân thủ các quy định của pháp luật về nội dung và hình thức nên hợp đồng có hiệu lực pháp luật, các bên tham gia trong giao dịch này có mọi quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết.

Quá trình thực hiện hợp đồng, tính đến ngày 09/08/2023, ông Nguyễn Văn D còn nợ Ngân hàng TMCP S số tiền cụ thể như sau:

 Nợ gốc : 12.524.000 đồng.

 Lãi trong hạn : 6.000.000 đồng.

 Lãi quá hạn vốn : 1.952.936 đồng.

 Lãi chậm trả lãi : 520.548 đồng.

Tổng cộng : 20.997.484 đồng Mặc dù Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở nhưng ông Nguyễn Văn D vẫn không tiếp tục trả nợ.

Như vậy, ông Nguyễn Văn D đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng nên việc Ngân hàng TMCP S khởi kiện yêu cầu buộc ông Nguyễn Văn D phải trả cho Ngân hàng toàn bộ số tiền gốc nói trên là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 nên chấp nhận.

[3] Đối với yêu cầu về tiền lãi, căn cứ vào Hợp đồng tín dụng số LD 1908600553 ngày 27/03/2019, giấy nhận nợ của ông Nguyễn Văn D lập ngày 27/03/2019 và bảng kê tính lãi đến ngày 09.8.2023, HĐXX xét thấy mức lãi suất mà Ngân hàng TMCP S và ông Nguyễn Văn D thỏa thuận tại hợp đồng là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 nên có căn cứ chấp nhận.

Lãi suất tiếp tục được tính kể từ ngày 10/08/2023 trên số dư nợ gốc theo mức lãi suất do các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số LD 1908600553 ngày 27/03/2019 cho đến khi ông Nguyễn Văn D thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.

[4] Về án phí: Do yêu cầu của Ngân hàng TMCP S được chấp nhận nên ông Nguyễn Văn D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Cụ thể số tiền án phí dân sự sơ thẩm ông Nguyễn Văn D phải chịu là 1.049.874 đồng.

Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền tạm ứng án phí 485.000 đồng, theo biên lai thu số 03603 ngày 22.3.2023 tại Chi cục thi hành án dân sự quận S, thành phố Đà Nẵng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 266 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ khoản 2 Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010. Căn cứ Án lệ số 08/2016/AL ngày 17 tháng 10 năm 2016; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” của Ngân hàng TMCP S đối với bị đơn là ông Nguyễn Văn D.

Xử:

1. Buộc ông Nguyễn Văn D phải trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền 20.997.484 đồng (tính đến ngày 09/08/2023). Trong đó nợ gốc:

12.524.000 đồng, lãi trong hạn: 6.000.000 đồng, lãi quá hạn vốn: 1.952.936 đồng, lãi chậm trả lãi: 520.548 đồng.

Lãi suất tiếp tục được tính kể từ ngày 10/08/2023 trên số dư nợ gốc theo mức lãi suất do các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số LD 1908600553 ngày 27/03/2019 cho đến khi ông Nguyễn Văn D thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: 1.049.874 đồng ông Nguyễn Văn D phải chịu.

Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền tạm ứng án phí 485.000 đồng, theo biên lai thu số 03603 ngày 22.3.2023 tại Chi cục thi hành án dân sự quận S, thành phố Đà Nẵng.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

47
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 37/2023/DS-ST

Số hiệu:37/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Sơn Trà - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 09/08/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;