Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 36/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 36/2021/DS-ST NGÀY 14/07/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG 

Ngày 14 tháng 7 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 18/2021/TLST-DS ngày 03 tháng 3 năm 2021 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 38/2021/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 5 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 42/2021/QĐST-DS ngày 14 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Kiên Long - Trụ sở: Số 40-42-44 Phạm Hồng T, phường Vĩnh Thanh V, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Đại diện theo pháp luật: Bà Trần Tuấn Anh – chức vụ: Tổng Giám đốc. Đại diện theo ủy quyền: Bà Trần Thị H Chức vụ: Nhân viên Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Đà Nẵng. Địa chỉ: Số 158-160 Nguyễn Văn L, phường Vĩnh Tr, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng (Theo Giấy ủy quyền số 283/UQ-CNĐN ngày 12.7.2021, có mặt)

2. Bị đơn: Bà Đoàn Thị Mỹ P, sinh năm: 1987. Địa chỉ: Số 132 Mai Am, phường Thanh Bình, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 25.01.2021 và trong quá trình tố tụng đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn – Bà Lê Trần Thương Thương trình bày:

Vào ngày 17/03/2017, bà Đoàn Thị Mỹ P có vay tiêu dùng - mở hạn mức thẻ VISA của Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Đà Nẵng (theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP Kiên Long) số tiền là 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng) theo Giấy đăng ký phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Kienlongbank số 0037/17/TC/0500-4236 hoặc 20017079000160, cụ thể như sau:

- Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế KLB số 0037/17/TC/0500-4236 hoặc 20017079000160.

+ Hạn mức tiền vay: 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng);Mục đích vay: Tiêu dùng - mở hạn mức thẻ VISA; Loại hình phát hành: Thẻ tín dụng tín chấp; Ngày mở thẻ: 20/03/2017. Khách hàng mở thẻ tín dụng tín chấp do đó không có tài sản bảo đảm.

Trong quá trình vay mở thẻ VISA, bà Đoàn Thị Mỹ P đã sử dụng thẻ để chi tiêu với tổng số tiền là 104.036.000 đồng và đã thanh toán với tổng số tiền là 84.513.362 đồng, lần cuối cùng bà P thanh toán cho hợp đồng này là ngày 04.4.2018 với số tiền 1.000.000 đồng. Kể từ ngày 05.4.2018 đến nay, bà P không thực hiện việc thanh toán gốc và lãi theo cam kết cho Ngân hàng Kiên Long. Do đó bà Đoàn Thị Mỹ P đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Kienlongbank được ký kết với Ngân hàng Kiên Long.

Tại phiên tòa, đại diện Nguyên đơn – Bà Trần Thị Hoa yêu cầu Tòa án buộc bị đơn phải trả số tiền nợ theo hợp đồng thẻ tín dụng nêu trên, tính đến ngày xét xử sơ thẩm 14.7.2021 với tổng số tiền là: 80.012.566 đồng. Trong đó: Dư nợ gốc: 19.522.638 đồng; lãi là: 14.918.625 đồng; phí phạt chậm trả: 23.102.198 đồng; phí vượt hạn mức: 22.219.105 đồng; phí thường niên: 250.000 đồng . Yêu cầu Tòa án buộc bà P phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi phát sinh từ ngày 15.7.2021 cho đến khi trả dứt điểm số nợ trên theo lãi suất quy định tại Hợp đồng thẻ tín dụng đã ký.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân quận Hải Châu đã thông báo về việc thụ lý vụ án cho bà Đoàn thị Mỹ P (theo địa chỉ: số 132 đường Mai Am, phường Thanh Bình, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng) nhưng không cấp, tống đạt trực tiếp được. Tòa án đã tiến hành xác minh tại địa chỉ nơi cư trú của bà P, kết quả xác minh của Công an phường Thanh Bình, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng thể hiện: tại thời điểm xác minh, bà Đoàn Thị Mỹ P có đăng ký hộ khẩu thường trú và sinh sống tại địa chỉ số 132 Mai Am, phường Thanh Bình, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Do vậy, Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tuy nhiên, bị đơn đều vắng mặt và không có lý do gì về việc vắng mặt nên Tòa án không lấy được lời khai và hòa giải về nội dung tranh chấp trong vụ án.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, các đương sự và quan điểm về việc giải quyết vụ án:

Tòa án cấp sơ thẩm đã thụ lý và Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn được đảm bảo kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án.

Về nội dung, Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – Ngân hàng TMCP Kiên Long, buộc bị đơn – bà Đoàn Thị Mỹ P phải thanh toán số tiền nợ theo hợp đồng thẻ tín dụng mà hai bên đã ký kết;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và sau khi nghe các đương sự trình bày và tranh luận công khai tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, bị đơn là bà Đoàn Thị Mỹ P vắng mặt lần thứ hai không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung:

Xét tính hợp pháp của Giấy đăng ký phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Kienlongbank số 0037/17/TC/0500-4236 hoặc 20017079000160 ngày 20.3.2017, Phụ lục 01 – Bản chấp thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Kienlongbank và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì thấy:

Giấy đăng ký phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Kienlongbank số 0037/17/TC/0500-4236 hoặc 20017079000160, Phụ lục 01 – Bản chấp thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Kienlongbank được ký kết ngày 17.3.2017 giữa nguyên đơn và bị đơn có nội dung và hình thức phù hợp với quy định của pháp luật, do hai bên tự nguyện giao kết nên hợp đồng này là hợp pháp. Do vậy, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên và các bên phải có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các thỏa thuận đã cam kết trong các hợp đồng.

Quá trình thực hiện hợp đồng, theo thỏa thuận tại Hợp đồng đã ký, vào ngày 20.3.2017, Ngân hàng đã cấp cho bà Đoàn Thị Mỹ P thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 20.000.000 đồng, mục đích vay: tiêu dùng cá nhân, kỳ hạn thanh toán vào ngày 05 hàng tháng, thời hạn sử dụng thẻ từ ngày 20.3.2017 đén ngày 20.3.2020.

Về phía bà Đoàn Thị Mỹ P: Sau khi được cấp thẻ đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền 104.036.000 đồng, đã thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền 84.512.362 đồng, lần gần nhất vào ngày 04.4.2018 bà P thanh toán số tiền 1.000.000 đồng. Kể từ tháng 5 năm 2018 đến nay, bà P đã không thanh toán nợ gốc và lãi cho Ngân hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng mặc dù Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở, như vậy bà P đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ hàng tháng quy định tại Hợp đồng và Điều 4 Phụ lục 01 – Bản chấp thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Kienlongbank mà các bên đã ký kết. Do đó, nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc bị đơn – bà Đoàn Thị Mỹ P phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền nợ thẻ tín dụng tính đến thời điểm Tòa án xét xử sơ thẩm, ngày 14.7.2021 là: 80.012.566 đồng. Trong đó: Dư nợ gốc: 19.522.638 đồng; lãi là: 14.918.625 đồng; phí phạt chậm trả: 23.102.198 đồng; phí vượt hạn mức: 22.219.105 đồng; phí thường niên: 250.000 đồng và tiền lãi phát sinh từ ngày 15.7.2021 cho đến khi trả dứt điểm số nợ trên theo lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng đã ký là có cơ sở. Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định của pháp luật tại các Điều 91, 95, 98 Luật các tổ chức tín dụng và Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự và Án lệ số 08/2016/AL chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Từ những phân tích và đánh giá trên, Hội đồng xét xử nhận thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng tại phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên cần chấp nhận.

[3] Về án phí: Vì chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên bị đơn bà Đoàn Thị Mỹ P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 4.000.628 đồng. Hoàn trả tiền tạm ứng án phí cho Ngân hàng TMCP Kiên Long.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39; Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ các Điều 117, 463, và Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 91, Điều 95 và Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng;

- Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

- Áp dụng Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 698/QĐ-CA ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” của Ngân hàng TMCP Kiên Long đối với bà Đoàn Thị Mỹ P.

Xử:

1. Buộc bà Đoàn Thị Mỹ P phải thanh toán tiền nợ thẻ tín dụng cho Ngân hàng TMCP Kiên Long với tổng số tiền 80.012.566 đồng (Bằng chữ: Tám mươi triệu không trăm mười hai nghìn năm trăm sáu mươi sáu đồng). Trong đó: Dư nợ gốc: 19.522.638 đồng; lãi là: 14.918.625 đồng; phí phạt chậm trả: 23.102.198 đồng; phí vượt hạn mức: 22.219.105 đồng; phí thường niên: 250.000 đồng (Lãi suất tạm tính đến ngày 14.7.2021).

Kể từ ngày 15.7.2021 bà Đoàn Thị Mỹ P còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Giấy đăng ký phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Kienlongbank số 0037/17/TC/0500-4236 hoặc 20017079000160, Phụ lục 01 – Bản chấp thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Kienlongbank cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

3. Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm bà Đoàn Thị Mỹ P phải chịu 4.000.628 đồng. Ngân hàng TMCP Kiên Long không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Kiên Long số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 1.696.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số 5286 ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

4. Về quyền kháng cáo: nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

384
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 36/2021/DS-ST

Số hiệu:36/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Hải Châu - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 14/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;