Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 35/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯM’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 35/2021/DS-ST NGÀY 05/07/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 05 tháng 7 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện CưM’gar, tỉnh ĐăkLăk xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 72/2021/TLST- DS ngày 22 tháng 02 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 40/2021/QĐXXST-DS ngày 28/5/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 36/2021/QĐST-DS ngày 14/6/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần B Địa chỉ: 109 T, phường C, quận H, thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Doãn Sơn, chức vụ: Tổng giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đặng Đình V, chức vụ: Giám đốc chi nhánh Đắk Lắk - Ngân hàng Thương mại cổ phần B.

Địa chỉ: 286 P, phường T, thành phố B.

Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Trần Hoàng S- Chuyên viên khách hàng (Theo giấy ủy quyền số 178/2020/UQ-LienVietPostBank.ĐL ngày 30/11/2020) (Có mặt)

Địa chỉ: 15 H, thị trấn Q, huyện C, tỉnh Đắk Lắk.

- Bị đơn: Ông Võ Văn M (vắng mặt) Địa chỉ: Thôn Đ, xã E, huyện C, tỉnh Đăk Lăk.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 20/11/2020, quá trình tố tụng và tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Trần Hoàng S trình bày:

Ngày 06/9/2019 ông Võ Văn M có ký hợp đồng tín dụng số HĐTD70B2019121 với Ngân hàng Thương mại cổ phần B tại phòng giao dịch CưM’gar, chi nhánh Đăk Lăk để vay số tiền 300.000.000 đồng, mục đích vay chăm sóc cà phê, tiêu; thời hạn vay 36 tháng, kỳ hạn trả gốc chia làm 03 kỳ: ngày 06/9/2020 trả 100.000.000 đồng, ngày 06/9/2021 trả 100.000.000 đồng, ngày 06/9/2022 trả 100.000.000 đồng; trả nợ lãi cùng kỳ trả nợ gốc, lãi suất trong hạn tại thời điểm vay là 9,7%/năm. Thực hiện cam kết theo hợp đồng tín dụng ông Võ Văn M đã vi phạm kỳ hạn trả nợ gốc và lãi năm 2020 nên khoản vay của ông M đã chuyển sang nợ quá hạn. Sau đó Ngân hàng đã ra thông báo yêu cầu trả nợ nhiều lần nhưng ông M không thanh toán nợ cho Ngân hàng.

Để đảm bảo cho khoản vay trên ông Võ Văn M có ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 69/2019/HĐTC/PGD CƯMGAR ngày 06/9/2019 thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất sau đây: 1/ Thửa đất số 48, tờ bản đồ số 19, diện tích 560,4 m2 tại xã E, huyện C, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CQ 609303 do Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 30/7/2019 cho ông Võ Văn M; 2/Thửa đất số 56, tờ bản đồ số 19, diện tích 8450,6 m2 tại xã E, huyện C, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CQ 583219 do Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 08/8/2019 cho ông Võ Văn M.

Nay Ngân hàng yêu cầu Tòa án buộc ông Võ Văn M trả nợ cho Ngân hàng số tiền nợ gốc 299.999.972 đồng, nợ lãi trong hạn 55.830.812 đồng, nợ lãi quá hạn 15.287.670 đồng, lãi chậm trả 2.907.876 đồng tạm tính đến ngày 05/7/2021, tiếp tục tính lãi phát sinh từ ngày 06/7/2021 cho đến khi ông M trả xong nợ. Trong trường hợp ông Võ Văn M không trả được nợ thì đề nghị phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ cho Ngân hàng.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông Võ Văn M nhưng ông Võ Văn M vắng mặt, do đó Tòa án không tiến hành lấy lời khai, không hòa giải được.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án và ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Về tố tụng: Đối với Thẩm phán, Hội đồng xét xử và thư ký phiên tòa về cơ bản đã thực hiện đầy đủ, đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Đối với nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự, vắng mặt tại các buổi làm việc và tại phiên tòa.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng Điều 463; 466 Bộ luật Dân sự; Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông Võ Văn M trả toàn bộ số nợ gốc 299.999.972 đồng và tiền lãi theo hợp đồng tín dụng cho Ngân hàng Thương mại cổ phần B. Trường hợp ông Võ Văn M không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ.

Về án phí: Ông Võ Văn M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn trả số tiền đã vay và lãi suất theo hợp đồng tín dụng đã ký kết, đây là tranh chấp hợp đồng tín dụng nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn ông Võ Văn M nhưng ông Võ Văn M vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai nên Tòa án xét xử vắng mặt ông Võ Văn M là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung:

[3.1] Về số nợ: Căn cứ vào lời trình bày của đương sự và các tài liệu thu thập có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, có đủ cơ sở xác định:

Ngày 06/9/2019 ông Võ Văn M có ký hợp đồng tín dụng số HĐTD70B2019121 với Ngân hàng Thương mại cổ phần B tại phòng giao dịch CưM’gar, chi nhánh Đăk Lăk để vay số tiền 300.000.000 đồng, mục đích vay chăm sóc cà phê, tiêu; thời hạn vay 36 tháng, kỳ hạn trả gốc chia làm 03 kỳ: ngày 06/9/2020 trả 100.000.000 đồng, ngày 06/9/2021 trả 100.000.000 đồng, ngày 06/9/2022 trả 100.000.000 đồng; trả nợ lãi cùng kỳ trả nợ gốc, lãi suất trong hạn tại thời điểm vay là 9,7%/năm. Thực hiện cam kết theo hợp đồng tín dụng ông Võ Văn M đã vi phạm kỳ hạn trả nợ gốc và lãi năm 2020 nên khoản vay của ông M đã chuyển sang nợ quá hạn theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Hợp đồng tín dụng.

Xét hợp đồng tín dụng ký kết giữa các bên là hoàn toàn tự nguyện, việc ông Võ Văn M không trả nợ cho Ngân hàng là vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo hợp đồng tín dụng nên Ngân hàng có quyền yêu cầu bên vay trả toàn bộ số nợ đã vay. Do đó, cần buộc ông Võ Văn M trả nợ toàn bộ số nợ gốc và nợ lãi theo hợp đồng tín dụng cho Ngân hàng là phù hợp với quy định tại các Điều 463; 466 Bộ luật dân sự năm 2015.

Cụ thể: Tính đến ngày 05/7/2021 ông Võ Văn M phải trả nợ cho Ngân hàng số tiền 374.026.330 đồng, trong đó nợ gốc là 299.999.972 đồng, nợ lãi 74.026.358 đồng (lãi trong hạn 55.830.812 đồng, lãi quá hạn 15.287.670 đồng, lãi chậm trả 2.907.876 đồng) và phải chịu tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng kể từ ngày 06/7/2021 cho đến khi trả xong nợ.

[3.2] Về tài sản bảo đảm: Để bảo đảm cho khoản vay trên, ông Võ Văn M ký kết hợp đồng thế chấp số 69/2019/HĐTC/PGD CƯMGAR ngày 06/9/2019 thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đối với: 1/ Thửa đất số 48, tờ bản đồ số 19, diện tích 560,4 m2 tại xã E, huyện C, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CQ 609303 do Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 30/7/2019 cho ông Võ Văn M; 2/Thửa đất số 56, tờ bản đồ số 19, diện tích 8450,6 m2 tại xã E, huyện C, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CQ 583219 do Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 08/8/2019 cho ông Võ Văn M.

Việc ký kết hợp đồng thế chấp trên là tự nguyện, tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm. Theo kết quả xem xét thẩm định tại chỗ thì hiện tại cả 02 thửa đất trên không có ai quản lý, sử dụng. Do đó, trường hợp ông Võ Văn M không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho Ngân hàng thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp để thu hồi nợ.

Trường hợp ông Võ Văn M trả xong nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng có trách nhiệm trả lại cho ông Võ Văn M bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thế chấp cho Ngân hàng.

[4] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Do yêu cầu xem xét thẩm định của nguyên đơn là có căn cứ nên bị đơn ông Võ Văn M phải chịu 2.000.000 đồng tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ. Ngân hàng được nhận lại 2.000.000 đồng tiền tạm ứng chi phí xem xét thẩm định sau khi thu được từ ông Võ Văn M.

[5] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Bị đơn ông Võ Văn M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền phải trả. Cụ thể:

Án phí = 374.026.330 đồng x 5% = 18.701.000 đồng.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 1 Điều 157; Điều 158; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Áp dụng các Điều 463; 466 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; Thông tư số 12/2022/TT-NHNN ngày 14/4/2010 của Ngân hàng Nhà nước.

Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần B.

Buộc ông Võ Văn M có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần B tổng số tiền gốc và tiền lãi tạm tính đến ngày 05/7/2021 còn nợ là 374.026.330 đồng. Trong đó: nợ gốc 299.999.972 đồng, nợ lãi 74.026.358 đồng, tiếp tục tính tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng số HĐTD70B2019121 ngày 06/9/2019 kể từ ngày 06/7/2021 cho đến khi ông Võ Văn M trả xong nợ.

Khi ông Võ Văn M trả xong nợ thì Ngân hàng Thương mại cổ phần B có trách nhiệm trả lại cho ông Võ Văn M bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CQ 609303 do Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 30/7/2019 cho ông Võ Văn M và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CQ 583219 do Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 08/8/2019 cho ông Võ Văn M.

Trong trường hợp ông Võ Văn M không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì Ngân hàng Thương mại cổ phần B có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số 69/2019/HĐTC/PGD CƯMGAR ngày 06/9/2019 đối với thửa đất số 48, tờ bản đồ số 19, diện tích 560,4 m2 tại xã E, huyện C và thửa đất số 56, tờ bản đồ số 19, diện tích 8450,6 m2 tại xã E, huyện C để thu hồi nợ.

Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: ông Võ Văn M phải chịu 2.000.000 đồng tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ. Ngân hàng Thương mại cổ phần B được nhận lại 2.000.000 đồng tiền tạm ứng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ sau khi thu được ông Võ Văn M.

Về án phí: ông Võ Văn M phải chịu 18.701.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm. Ngân hàng Thương mại cổ phần B được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 8.643.000 đồng theo biên lai thu số AA/2019/0019806 ngày 08/02/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện CưM’gar.

Đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án này được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

7
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 35/2021/DS-ST

Số hiệu:35/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cư M'gar - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 05/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;