Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 33/2023/KDTM-PT

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 33/2023/KDTM-PT NGÀY 28/02/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 28 tháng 02 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội xét xử phúc thẩm công khai vụ án Kinh doanh thương mại thụ lý số 202/2022/TLPT- KDTM ngày 09/12/2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.

Do bản án sơ thẩm số 13/2022/KDTM-ST ngày 28/6/2022 của Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội bị Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan kháng cáo. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 643/2022/QĐXX-PT ngày 19/12/2022;

Quyết định tạm ngừng phiên tòa số 12/2023/QĐ-PT ngày 04/01/2023; Thông báo mở lại phiên tòa số 58 ngày 07/2/2023; Quyết định hoãn phiên tòa số 69/2023/QĐ-HPT ngày 23/02/2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V.

Địa chỉ: Số 89 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội. Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D - Chủ tịch HĐQT.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Tuấn A - Phó Giám đốc Trung tâm pháp luật Ngân hàng Ủy quyền lại cho: Bà Trần Thị T - Trưởng bộ phận xử lý nợ và bà Phạm Thị H - Cán bộ xử lý nợ. Địa chỉ: Tầng 7, số 78 tòa nhà Việt H, Dịch Vọng H, quận Cầu G, Hà Nội.

( Có mặt).

2. Bị đơn: Công ty TNHH May xuất khẩu V.

Địa chỉ: Thôn Đổng Viên, xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, Hà Nội. Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Văn H - Giám đốc Người đại diện theo ủy quyền: Bà Bùi Thị Hiền L Cư trú: Thôn Đổng Viên, xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, Hà Nội. ( Có mặt).

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

+ Ông Lê Văn H, sinh năm 1985.

Hộ khẩu thường trú: Thôn Đổng Viên, xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, Hà Nội. Hiện đang chấp hành hình phạt tù tại Trại giam Ngọc Lý, xã Ngọc Lý, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.

Người đại diện theo ủy quyền: Bà Bùi Thị Hiền L+ Ông Phan Văn H, sinh năm 1980.

Cư trú: Thôn Đồng Tỉnh, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. ( Có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các buổi làm việc tại Tòa án cũng như tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng TMCP V (VPBank) trình bày:

- Ngày 25/07/2016, Ngân hàng thương mại cổ phần V (VPBank) và Công ty TNHH May xuất khẩu V đã ký kết Hợp đồng tín dụng số 250716-2948683-01-SME. Nội dung: VPBank cho Công ty TNHH May xuất khẩu V vay số tiền là 649.000.000 đồng, thời hạn vay 60 tháng kể từ ngày 26/07/2016 đến ngày 26/07/2021, để thanh toán một phần tiền mua xe ô tô NISSAN NP300. Số tiền này đã được Ngân hàng đã giải ngân cho Công ty V theo 02 khế ước nhận nợ:

+ Khế ước nhận nợ lần 1 số 250716-2948683-01-SME ngày 25/07/2016 số tiền giải ngân 519.200.000 đồng và thỏa thuận về lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm giải ngân đầu tiên là 11,25%/ năm. Mức lãi suất này sẽ được điều chỉnh định kỳ 03 tháng/1 lần. Ngày điều chỉnh lãi suất đầu tiên là ngày 26/10/2016. Mức điều chỉnh lãi suất bằng: Lãi suất bán vốn của bên ngân hàng tại thời điểm điều chỉnh cộng (+) biên độ 2,8%/năm. Lãi suất bán vốn là mức lãi suất do Hội sở chính của bên ngân hàng xác định từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.

+ Khế ước nhận nợ lần 2 số 250716-2948683-01-SME ngày 26/07/2016 số tiền giải ngân 129.800.000 đồng và thỏa thuận về lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm giải ngân đầu tiên là 18,55%/ năm. Mức lãi suất này sẽ được điều chỉnh định kỳ 03 tháng/1 lần. Ngày điều chỉnh lãi suất đầu tiên là ngày 26/10/2016. Mức điều chỉnh lãi suất bằng: Lãi suất bán vốn của bên ngân hàng tại thời điểm điều chỉnh cộng (+) biên độ 10,1%/năm. Lãi suất bán vốn là mức lãi suất do Hội sở chính của bên ngân hàng xác định từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.

- Ngày 30/08/2016, Ngân hàng VPBank và Công ty V đã ký kết Hợp đồng tín dụng số 290816-2948683-01-SME. Nội dung VPBank cho Công ty TNHH may xuất khẩu V vay số tiền là 649.000.000 đồng, thời hạn vay 60 tháng kể từ ngày 30/08/2016 đến ngày 30/08/2021, để thanh toán một phần tiền mua xe ô tô NISSAN NP300. Số tiền này Ngân hàng đã giải ngân và Công ty TNHH may xuất khẩu V theo 02 khế ước nhận nợ:

+ Khế ước nhận nợ lần 1 số 300816-2948683-01-SME ngày 30/08/2016 số tiền giải ngân 519.200.000 đồng và thỏa thuận về lãi suất cho vay ưu đãi 7,5%/năm được cố định trong vòng 12 tháng kể từ ngày giải ngân vốn vay (ngày 30/8/2016). Sau 12 tháng mức lãi suất và kỳ hạn điều chỉnh theo quy định trong Hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.

+ Khế ước nhận nợ lần 2 số 300816-2948683-01-SME ngày 30/08/2016 số tiền giải ngân 129.800.000 đồng và thỏa thuận về lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm giải ngân đầu tiên là 17,65%/ năm. Mức lãi suất này sẽ được điều chỉnh định kỳ 03 tháng/1 lần. Ngày điều chỉnh lãi suất đầu tiên là ngày 30/11/2016. Mức điều chỉnh lãi suất bằng: Lãi suất bán vốn của bên ngân hàng tại thời điểm điều chỉnh cộng (+) biên độ 9,1%/năm. Lãi suất bán vốn là mức lãi suất do Hội sở chính của bên ngân hàng xác định từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.

Về các biện pháp bảo đảm cho các hợp đồng tín dụng:

- 01 xe ô tô nhãn hiệu NISSAN NP300, BKS 29C-xxx.46, thuộc quyền sở hữu, sử dụng của Công ty V, Chứng nhận đăng ký xe ô tô số 217972 ngày 22/07/2016 của Phòng CSGT, Công an thành phố Hà Nội cho VPBank theo Hợp đồng thế chấp xe ô tô số 250716-2948683-01-SME/TC ngày 25/07/2016, được đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 25/07/2016 tại Trung tâm Đăng ký giao dịch tài sản tại Đà Nẵng - 01 xe ô tô nhãn hiệu NISSAN NP300 NAVARA EL, BKS 29C-xxx.91, thuộc quyền sở hữu, sử dụng của Công ty V, Chứng nhận đăng ký xe ô tô số 216369 ngày 27/08/2016 của Phòng CSGT, Công an thành phố Hà Nội cho VPBank theo Hợp đồng thế chấp xe ô tô số 290816-2948683-01-SME/TC ngày 30/08/2016, được đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 30/08/2016 tại Trung tâm Đăng ký giao dịch tài sản tại Đà Nẵng để bảo đảm cho toàn bộ nghĩa vụ của Công ty TNHH May xuất khẩu V phát sinh từ tất cả các hợp đồng tín dụng được giao kết từ ngày 25/07/2016 đến ngày 25/07/2019.

- Ông Lê Văn H đã ký Hợp đồng bảo lãnh số 250716-2948683-01- SME/HĐBL ngày 25/07/2016 và Hợp đồng bảo lãnh số 290816-2948683-01- SME/HĐBL ngày 30/08/2016 đồng ý bằng toàn bộ tài sản của mình bảo lãnh vô điều kiện và không hủy ngang cho Công ty TNHH may xuất khẩu V trong việc thực hiện toàn bộ nghĩa vụ để đảm bảo cho việc thực hiện toàn bộ nghĩa vụ của Công ty V đối với VPBank phát sinh từ Hợp đồng tín dụng số 250716- 2948683-01-SME ngày 25/07/2016 và các hợp đồng, văn bản tín dụng khác.

- Ông Phan Văn H đã ký Hợp đồng bảo lãnh số 250716-2948683-02- SME/HĐBL ngày 25/7/201 đồng ý bằng toàn bộ tài sản của mình bảo lãnh vô điều kiện và không hủy ngang cho Công ty TNHH may xuất khẩu V trong việc thực hiện toàn bộ nghĩa vụ để đảm bảo cho việc thực hiện toàn bộ nghĩa vụ của Công ty V đối với VPBank phát sinh từ Hợp đồng tín dụng số 250716- 2948683-01-SME ngày 25/07/2016 và các hợp đồng, văn bản tín dụng khác Quá trình thực hiện các hợp đồng tín dụng và các khế ước nhận nợ, Công ty TNHH may xuất khẩu V đã trả VPBank số tiền là 631.553.592 đồng trong đó: Nợ gốc là 428.801.000 đồng; nợ lãi và phạt chậm trả là 202.752.592 đồng. Từ ngày 25/02/2018, Công ty TNHH May xuất khẩu V không tiếp tục thanh toán nợ gốc, nợ lãi cho VPBank. Do vi phạm nghĩa vụ trả nợ đối với VPBank theo quy định tại các hợp đồng đã ký kết, nên VPBank chuyển toàn bộ khoản vay còn lại của Công ty TNHH May xuất khẩu V sang nợ quá hạn với mức lãi suất quá hạn như trong thỏa thuận từ ngày 26/02/2018. Tạm tính đến ngày 28/06/2022, Công ty TNHH May xuất khẩu V còn nợ VPBank tổng số tiền của cả 02 Hợp đồng tín dụng là 1.549.302.033 đồng, trong đó: Nợ gốc là 869.199.000 đồng; nợ lãi trong hạn là 31.013.511 đồng và nợ lãi quá hạn là 686.191.584.

Đối với tài sản thế chấp là chiếc xe ô tô nhãn hiệu NISSAN NP300, BKS 29C- xxx.46 và chiếc xe ô tô nhãn hiệu NISSAN NP300 NAVARAEL, BKS 29C-xxx.91: Hiện nay ngân hàng và phía Bị đơn đều không biết 02 chiếc xe ô tô nói trên hiện ở đâu? Và ai là người đang trực tiếp quản lý, sử dụng. VPBank không được thông báo về bất cứ giao dịch nào liên quan đến 02 chiếc xe ô tô nói trên, nên VPBank không yêu cầu Tòa án tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ đối với 02 chiếc xeô tô trên.

Nay VPBank yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Buộc Công ty TNHH may xuất khẩu V phải trả cho VPBank toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi và các khoản phát sinh liên quan theo Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số Hợp đồng tín dụng số 250716-2948683-01-SME ngày 25/7/2016, Khế ước nhận nợ lần 1 số: 250716-2948683-01-SME ngày 26/7/2016, Khế ước nhận nợ lần 2 số: 2507162948683-01-SME ngày 26/7/2016, Hợp đồng tín dụng số 290816- 2948683-01-SME ngày 30/8/2016, Khế ước nhận nợ lần 1 số: 300816-2948683-01- SME ngày 30/8/2016, Khế ước nhận nợ lần 2 số: 300816-2948683-01-SME ngày 30/8/2016 tạm tính đến hết ngày 28/06/2022 là 1.549.302.033 đồng, trong đó: Nợ gốc là 869.199.000 đồng; nợ lãi trong hạn là 31.013.511 đồng và nợ lãi quá hạn là 686.191.584;

- Đề nghị Tòa án tiếp tục tính lãi quá hạn theo đúng thỏa thuận trong các hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ kèm theo cho đến khi Công ty TNHH May xuất khẩu V thực tế thanh toán hết toàn bộ khoản nợ gốc cho VPBank.

- Đề nghị Tòa án tuyên trong bản án về việc VPBank có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án kê biên, phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, là:

+ 01 chiếc xe ô tô tải pickup cabin kép nhãn hiệu NiSSAN NP300; BKS: 29C- xxx.46; số khung: MNTCC2D23Z0013866; số máy YD25673939T thuộc quyền sở hữu/sử dụng của Công ty TNHH may xuất khẩu V.

+ 01 chiếc xe ô tô tải nhãn hiệu NiSSAN NP300; NAVARA EL; BKS: 29C- xxx.91; số khung: MNTCC2D23Z0015050, số máy YD25681971T thuộc quyền sở hữu/sử dụng của Công ty TNHH may xuất khẩu V.

- Đề nghị Toà án tuyên trong bản án về việc VPBank có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án buộc Bên bảo lãnh gồm: Ông Lê Văn H, ông Phan Văn H có nghĩa vụ trả thay toàn bộ khoản nợ của Công ty V tại VPBank theo Hợp đồng bảo lãnh số 2507162948683-01-SME/HĐBL ngày 25/07/2016; Hợp đồng bảo lãnh số 290816-2948683-01-SME/HĐBL ngày 30/08/2016 và Hợp đồng bảo lãnh số 250716-2948683-02 SME/HĐBL ngày 25/07/2016. Trường hợp ông Lê Văn H, ông Phan Văn H không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán cho VPBank thì VPBank có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án xác minh, kê biên, thu giữ và xử lý các tài sản thuộc sở hữu của ông Lê Văn H, ông Phan Văn H để thu hồi toàn bộ khoản nợ cho VPBank.

Ngoài ra, VPBank không yêu cầu Toà án giải quyết vấn đề gì khác.

2. Bị đơn là Công ty V do ông Lê Văn H là người đại diện theo pháp luật và bà Bùi Thị Hiền Llà người đại diện theo ủy quyền của ông Huấn trình bày: Nhất trí với lời trình bày của VPBank về thời gian ký kết các Hợp đồng tín dụng và các khế ước nhận nợ, về nội dung, quá trình giao kết, thực hiện các Hợp đồng tín dụng giữa Công ty TNHH May xuất khẩu V và VPBank; các tài sản bảo đảm cho khoản vay của Công ty TNHH may xuất khẩu V tại VPBank.

Quá trình thực hiện hợp đồng Công ty TNHH May xuất khẩu V đã trả cho VPBank số tiền là 631.553.592 đồng, trong đó: Nợ gốc là 428.801.000 đồng; nợ lãi và phạt chậm trả là 202.752.592 đồng. Do Công ty vi phạm nghĩa vụ trả nợ đối với VPBank theo quy định tại các hợp đồng đã ký kết, nên VPBank chuyển toàn bộ khoản vay còn lại của Công ty TNHH May xuất khẩu V sang nợ quá hạn với mức lãi suất quá hạn như trong thỏa thuận từ ngày 26/02/2018. Tạm tính đến ngày 28/06/2022, Công ty TNHH May xuất khẩu V còn nợ VPBank tổng số tiền của cả 02 Hợp đồng tín dụng là 1.549.302.033 đồng, trong đó: Nợ gốc là 869.199.000 đồng; nợ lãi trong hạn là 31.013.511 đồng và nợ lãi quá hạn là 686.191.584 phù hợp với Bảng kê dư nợ tính đến ngày 28/06/2022 của VPBank cung cấp cho Tòa án.

Nay VPBank khởi kiện yêu cầu Công ty V thanh toán toàn bộ khoản nợ nêu trên, Bị đơn đồng ý thanh toán toàn bộ khoản nợ cho Ngân hàng nhưng đề nghị Ngân hàng xem xét miễn giảm tiền nợ lãi và tạo điều kiện cho gia đình chúng tôi thanh toán trong một thời gian phù hợp.

Về các biện pháp bảo đảm cho các hợp đồng tín dụng:

Đối với tài sản thế chấp là chiếc xe ô tô nhãn hiệu NISSAN NP300, BKS 29C- xxx.46 và chiếc xe ô tô nhãn hiệu NISSAN NP300 NAVARAEL, BKS 29C-xxx.91: Hiện nay Bị đơn không biết 02 chiếc xe ô tô nói trên ở đâu và ai là người đang trực tiếp quản lý, sử dụng. Công ty TNHH May xuất khẩu V không có bất cứ giao dịch nào liên quan đến 02 chiếc xe ô tô nói trên.

Do phía nguyên đơn cũng không biết được 02 chiếc xe ô tô nói trên ở đâu và ai là người đang trực tiếp quản lý, sử dụng nên Bị đơn không yêu cầu Tòa án tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ đối với 02 chiếc xe nói trên.

Trong trường hợp phải áp dụng các biện pháp bảo đảm để thu hồi nợ, Bị đơn đề nghị Ngân hàng tiến hành xác minh, xử lý tài sản thế chấp là chiếc xe ô tô nhãn hiệu NISSAN NP300, BKS 29C-xxx.46 và chiếc xe ô tô nhãn hiệu NISSAN NP300 NAVARAEL, BKS 29C-xxx.91 thuộc sở hữu của Công ty V trước, sau đó sẽ yêu cầu ông Lê Văn H, ông Phan Văn H thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo các Hợp đồng bảo lãnh đã ký kết.

Ngoài ra, Bị đơn không yêu cầu Toà án giải quyết vấn đề nào khác.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

Ông Lê Văn H và bà Bùi Thị Hiền Llà người đại diện theo ủy quyền trình bầy: Nhất trí với lời trình bày của nguyên đơn và bị đơn về nội dung, quá trình giao kết, thực hiện các hợp đồng tín dụng giữa Công ty TNHH may xuất khẩu V và VPBank.

Ông Lê Văn H và VPBank đã ký Hợp đồng bảo lãnh số 250716-2948683- 01-SME/HĐBL ngày 25/7/2016 và Hợp đồng bảo lãnh số 290816-2948683-01- SME/HĐBL ngày 30/08/2016, với nội dung: Bên bảo lãnh ông Lê Văn H đồng ý bằng toàn bộ tài sản của mình bảo lãnh vô điều kiện và không hủy ngang cho Công ty TNHH May xuất khẩu V trong việc thực hiện toàn bộ nghĩa vụ (bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, nợ lãi, các khoản phí, bồi thường thiệt hại, chi phi xử lý tài sản thế chấp ...) của Công ty TNHH May xuất khẩu V đối với VPBank phát sinh từ Hợp đồng tín dụng số 250716-2948683-01-SME ngày 25/07/2016; Hợp đồng tín dụng số 290816-2948683-01-SME ngày 30/08/2016 và các hợp đồng, văn bản tín dụng khác.

Trường hợp, Công ty TNHH May xuất khẩu V không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán cho VPBank theo Hợp đồng tín dụng 250716-2948683-01-SME ngày 25/07/2016 và Hợp đồng tín dụng số 290816- 2948683-01-SME ngày 30/08/2016 thì VPBank có quyền yêu cầu ông Lê Văn H phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo hợp đồng bảo lãnh nói trên.

Ngoài ra, ông Huấn không yêu cầu Toà án giải quyết vấn đề nào khác.

Ông Phan Văn H trình bày:

Nhất trí với lời trình bày của nguyên đơn và bị đơn về nội dung, quá trình giao kết, thực hiện các hợp đồng tín dụng giữa Công ty V và VPBank.

Ông Hướng và VPBank đã ký Hợp đồng bảo lãnh số 250716-2948683-02- SME/HĐBL ngày 25/07/2016, với nội dung: Bên bảo lãnh ông Phan Văn H đồng ý bằng toàn bộ tài sản của mình bảo lãnh vô điều kiện và không hủy ngang cho Công ty TNHH May xuất khẩu V trong việc thực hiện toàn bộ nghĩa vụ (bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, nợ lãi, các khoản phí, bồi thường thiệt hại, chi phi xử lý tài sản thế chấp ...) của Công ty TNHH May xuất khẩu V đối với VPBank phát sinh từ Hợp đồng tín dụng số 250716-2948683-01-SME ngày 25/07/2016 và các hợp đồng, văn bản tín dụng khác.

Trường hợp, Công ty TNHH May xuất khẩu V không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán cho VPBank theo Hợp đồng tín dụng 250716-2948683-01-SME ngày 25/07/2016 và Hợp đồng tín dụng số 290816- 2948683-01-SME ngày 30/08/2016 thì VPBank chỉ có quyền yêu cầu ông phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với Hợp đồng tín dụng 250716-2948683-01-SME ngày 25/07/2016, không có quyền yêu cầu ông phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với Hợp đồng tín dụng số 290816-2948683-01-SME ngày 30/08/2016. Bởi vì theo Hợp đồng bảo lãnh số 250716-2948683-02SME/HĐBL ngày 25/07/2016, thì ông chỉ có nghĩa vụ phát sinh từ Hợp đồng tín dụng số 250716-2948683-01-SME ngày 25/07/2016 mà thôi.

Ngoài ra, ông không yêu cầu Toà án giải quyết vấn đề nào khác.

Tại bản án sơ thẩm số 13/2022/KDTM-ST ngày 28/6/2022 của Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội đã xử:

1. Chấp nhận cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần V đối với Công ty TNHH May xuất khẩu V.

2. Buộc Công ty TNHH May xuất khẩu V phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần V số tiền còn nợ tính đến ngày 28/06/2022 theo Hợp đồng tín dụng số 250716-2948683-01-SME ngày 25/07/2016, Khế ước nhận nợ lần 1 số 250716-2948683-01-SME ngày 25/07/2016, Khế ước nhận nợ lần 2 số 250716-2948683-01-SME ngày 26/07/2016; Hợp đồng tín dụng số 290816- 2948683-01-SME ngày 30/08/2016, Khế ước nhận nợ lần 1 số 300816-2948683-01- SME ngày 30/08/2016, Khế ước nhận nợ lần 2 số 300816-2948683-01-SME ngày 30/08/2016 là 1,549,302,033 đồng, trong đó: Nợ gốc là 869,199,000 đồng, nợ lãi trong hạn là 32,138,947 đồng và nợ lãi quá hạn là 647,964,086 đồng.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn mà các bên thỏa thuận trong các hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ kèm theo. Trường hợp trong các hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh của lãi suất Ngân hàng cho vay.

3. Trường hợp Công ty TNHH May xuất khẩu V không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ theo mục 2 của quyết định bản án cho Ngân hàng thương mại cổ phần V thì Ngân hàng thương mại cổ phần V có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án có thẩm quyền tiến hành xác minh, xử lý tài sản thế chấp là chiếc xe ô tô nhãn hiệu NISSAN NP300, BKS 29C-xxx.46, số khung: MNTCC2D23Z0013866, số máy YD25673939T và chiếc xe ô tô nhãn hiệu NISSAN NP300 NAVARAEL, BKS 29C-xxx.91, số khung: MNTCC2D23Z0015050, số máy YD25681971T thuộc sở hữu của Công ty TNHH May xuất khẩu V để thu hồi toàn bộ khoản nợ.

4. Trường hợp Công ty TNHH May xuất khẩu V không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ theo mục 2 của quyết định bản án cho Ngân hàng thương mại cổ phần V thì ông Lê Văn H, ông Phan Văn H phải có nghĩa vụ trả nợ thay cho Công ty TNHH May xuất khẩu V. Trường hợp ông Huấn, ông Hướng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ nêu trên thì Ngân hàng thương mại cổ phần V có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án có thẩm quyền tiến hành xác minh, kê biên, thu giữ, phát mại tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của Công ty TNHH May xuất khẩu V và sau đó là ông Lê Văn H, ông Phan Văn H để thu hồi toàn bộ khoản nợ.

5. Trường hợp Công ty TNHH May xuất khẩu V, ông Lê Văn H, ông Phan Văn H trả được toàn bộ khoản nợ trên thì Ngân hàng thương mại cổ phần V có trách nhiệm trả lại Công ty TNHH May xuất khẩu V giấy tờ xe ô tô đã thế chấp và làm thủ tục giải chấp ngay.

6. Đình chỉ việc giải quyết đối với một phần yêu cầu khởi kiện mà Ngân hàng thương mại cổ phần V đã rút về việc đòi Công ty TNHH May xuất khẩu V trả số tiền phạt chậm trả lãi.

Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.

Không đồng ý với bản án sơ thẩm ngày 08/7/2022 ông Phan Văn H có đơn kháng cáo cho rằng bản án sơ thẩm buộc ông phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với Hợp đồng tín dụng số 290816-2948683 ngày 30/8/2016 là không đùng, vì ông không biết có việc giao kết hợp đồng này, ông không được nhận bất kỳ thông tin, thông báo từ phía VPBank và Công ty V đối với hợp đồng tín dụng này. Ông Hướng xác nhận chỉ ký Hợp đồng bảo lãnh số 250716 ngày 25/7/2016 để bảo lãnh cho khoản vay của Công ty V tại VPBank theo Hợp đồng tín dụng số 250716-2949683-01 SME ngày 26/7/2016. Vì vậy đề nghị Tòa án xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa hôm nay Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Phan Văn H giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.

Các đương sự thống nhất xác nhận ngoài các tài liệu chứng cứ đã nộp cho Tòa án ra thì không còn tài liệu chứng cứ nào khác để nộp cho Tòa án và đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội trình bày quan điểm và đề xuất hướng giải quyết vụ án:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án từ thủ tục thụ lý vụ án, mở phiên tòa và tại phiên tòa xét xử phúc thẩm. Tại phiên tòa, đương sự đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Sau khi tóm tắt nội dung vụ án và phân tích nội dung vụ án. Vị đại diện Viện kiểm sát có quan điểm: Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ có cơ sở xác nhận các Hợp đồng tín dụng và các Hợp đồng thế chấp được các bên ký kết trên cơ sở tự nguyện, về hình thức và nội dung của Hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật, nên phát sinh hiệu lực đối với các bên. Do đó không có căn cứ để chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Phan Văn H. Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự giữ nguyên án sơ thẩm; Về án phí: các đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, căn cứ kết quả hỏi và tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1].Về tố tụng: Đơn kháng cáo của người có quyền lợi nghĩa vụ liên ông Phan Văn H làm trong thời hạn luật định. Người kháng cáo đã nộp tạm ứng án phí phúc thẩm, nên việc kháng cáo là hợp lệ. Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội giải quyết là đúng thẩm quyền.

[2].Về nội dung: Hội đồng xét xử xét thấy, Hợp đồng tín dụng số 250716- 2948683-01-SME ngày 25/07/2016, Hợp đồng tín dụng số 290816-2948683-01-SME ngày 30/08/2016 ký kết giữa Ngân hàng thương mại cổ phần V và Công ty TNHH May xuất khẩu V được các bên ký kết trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, về hình thức và nội dung của các hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật, nên phát sinh hiệu lực đối với các bên.

Quá trình thực hiện hợp đồng, VPBank đã giải ngân cho Công ty TNHH may xuất khẩu V số tiền là 1.298.000.000 đồng theo các Khế ước nhận nợ số 250716-2948683-01-SME ngày 26/07/2016, Khế ước nhận nợ số 250716-2948683- 01-SME ngày 26/07/2016; Khế ước nhận nợ số 300816-2948683-01-SME ngày 30/08/2016, Khế ước nhận nợ số 300816-2948683-01-SME ngày 30/08/2016.

Các bên đương sự đều xác nhận tính đến ngày 28/6/2022, Công ty V còn nợ VPBank số tiền nợ gốc , nợ lãi là : 1.549.302.033 đồng, trong đó nợ gốc là:

869.199.000 đồng; nợ lãi trong hạn là: 32.138.947 đồng; Nợ lãi quá hạn là :

647.964.086 đồng. Tòa án cấp sơ thẩm buộc Công ty V trả cho VPBank số tiền nợ gốc và nợ lãi tính đến ngày 28/6/2022 là 1.549.302.033 đồng là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật. Sau khi xét xử sơ thẩm các đương sự không có kháng cáo, Viện kiểm sát không có kháng nghị, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

* Về tài sản đảm bảo cho khoản vay gồm:

+ 01 xe ô tô nhãn hiệu NISSAN NP300, BKS 29C-xxx.46, số khung: MNTCC2D23Z0013866, số máy YD25673939T. Theo hợp đồng thế chấp số 250176-2948683-01-SME/TC ngaỳ 25/7/2016. Đã được đăng ký giao dịch bảo đảm tại trung tâm đăng ký giao dịch tài sản tại Đà Nẵng.

+ 01 xe ô tô nhãn hiệu NISSAN NP300 NAVARAEL, BKS 29C-xxx.91, số khung: MNTCC2D23Z0015050, số máy YD25681971T thuộc sở hữu của Công ty TNHH May xuất khẩu V. Theo hợp đồng thế chấp số 290816-2948683-01- SME/TC ngày 30/8/2016. Đã được đăng ký giao dịch bảo đảm tại trung tâm đăng ký giao dịch tài sản tại Đà Nẵng.

+ Nghĩa vụ bảo lãnh của ông Lê Văn H theo hợp đồng bảo lãnh số 250716- 2948683-01-SME/HDBL ngày 25/7/2016 và hợp đồng bảo lãnh số 290816-2948683- 01-SME/HĐBL ngày 30/8/2016.

+ Nghĩa vụ bảo lãnh của ông Phan Văn H theo Hợp đồng bảo lãnh số 250716-2948683-02-SME/HĐBL ngày 25/7/2016.

Hội đồng xét xử xét thấy: Các Hợp đồng thế chấp xe ô tô và Hợp đồng bảo lãnh trên được các bên ký kết trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, về hình thức và nội dung của các Hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật, nên phát sinh hiệu lực đối với các bên.

Sau khi xét xử sơ thẩm các đương sự không có kháng cáo đối với tài sản thế chấp là: xe ô tô nhãn hiệu NISSAN NP300, BKS 29C-xxx.46 và xe ô tô nhãn hiệu NISSAN NP300 NAVARAEL, BKS 29C-xxx.91 thuộc sở hữu của Công ty TNHH May xuất khẩu V và nghĩa vụ bảo lãnh của ông Lê Văn H theo Hợp đồng bảo lãnh số 250716-2948683-01-SME/HDBL ngày 25/7/2016 và Hợp đồng bảo lãnh số 290816-2948683-01-SME/HĐBL ngày 30/8/2016, nên Hội đồng xét xử không xem xét đối với các tài sản thế chấp này.

Xét yêu cầu kháng cáo của ông Phan Văn H. Hội đồng xét xử xét thấy, tại khoản 1 Điều 1 Hợp đồng bảo lãnh số 250716-2948683-02-SME/HĐBL ngày 25/7/2016 quy định: " Bên bảo lãnh đồng ý, bằng toàn bộ tài sản của mình, bảo lãnh vô điều kiện và không hủy ngang cho Bên được bảo lãnh trong việc thực hiện toàn bộ nghĩa vụ của Bên được bảo lãnh đối với Bên Ngân hàng phát sinh từ Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số 250716-2948683-01-SME ngày 25/7/2016 và các hợp đồng, văn bản tín dụng khác ký giữa Bên được bảo lãnh và Bên Ngân hàng bao gồm cả các phụ lục, văn bản sửa đổi, bổ sung, các khế ước nhận nợ và văn bản liên quan". Như vậy, nghĩa vụ bảo lãnh của ông Hướng theo hợp đồng này ngoài nghĩa vụ phát sinh từ Hợp đồng tín dụng số 250716-2948683-01-SME ngày 25/7/2016, thì còn bao gồm cả nghĩa vụ phát sinh từ các Hợp đồng và văn bản tín dụng khác được giao kết giữa Công ty TNHH may xuất khẩu V và VPBank. Do đó Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của VPBank được quyền yêu cầu ông Hướng có nghĩa vụ trả nợ thay cho Công ty V và trường hợp ông Hướng không thực hiện thì VPBank được quyền yêu cầu cơ quan thi hành án tiến hành xác minh, kê biên, thu giữ, phát mại các tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của ông Hướng để thu hồi toàn bộ khoản nợ của Công ty TNHH may xuất khẩu V là có căn cứ. Do đó không có cơ sở để chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Hướng.

Đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội phù hợp với các tài liệu có trong hồ sơ nên được chấp nhận.

Về án phí: Do yêu cầu kháng cáo không được chấp nhận, nên ông Phan Văn H phải chịu án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 30, 220, khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 122,342,343,361, 363,401,402,471,474 Bộ luật dân sự năm 2005. Áp dụng Điều 91,95 và Điều 98 Luật tổ chức tín dụng.

Căn cứ Nghị quyết số 326/ NQ – QH ngày 30/12/2016, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí.

Giữ nguyên bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 13/2022/KDTM-ST ngày 28/6/2022 của Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

Về án phí phúc thẩm: Ông Phan Văn H phải chịu 2.000.000 đồng án phí phúc thẩm được đối trừ số tiền đã nộp theo biên lai số 0073417 ngày 05/8/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

104
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 33/2023/KDTM-PT

Số hiệu:33/2023/KDTM-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hà Nội
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 28/02/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;