Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 31/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 31/2023/DS-ST NGÀY 26/06/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 26 tháng 6 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 79/2023/TLST- DS ngày 04 tháng 4 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 43/2023/QĐXXST- DS, ngày 30 tháng 5 năm 2023, giữa:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần ĐA; địa chỉ: phường 3, Quận PN, thành phố Hồ Chí Minh; Người đại diện theo pháp luật: Ông Võ Minh T – Chủ tịch Hội đồng quản trị;

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thanh T1 – Tổng Giám đốc Theo Quyết định ủy quyền số 11/QĐ-DAB-HĐQT ngày 24/01/2019;

Người đại diện theo ủy quyền khởi kiện: Ngân hàng TMCP ĐA – Chi nhánh Đắk Lắk – Phòng giao dịch E; địa chỉ: thị trấn E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; Người đại diện theo ủy quyền: Bà Đoàn Thị Như P – Chức vụ: Giám đốc PGD E Theo Quyết định ủy quyền số 1722/QĐ-DAB-PC ngày 19/11/2021.

Người được ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Mạnh Trọng H – Nhân viên khách hàng cá nhân Theo Quyết định ủy quyền số 56/QĐUQ-DAB-EK-095 ngày 18/01/2023; địa chỉ: TT. E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk (Có mặt).

2. Bị đơn: Ông Huỳnh B, sinh năm 1958 (Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt); HKTT: Xã H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk; Hiện đang chấp hành án tại: Trại giam ĐT – Cục C10 - Bộ Công an – tại xã EP, huyện M, tỉnh Đắk Lắk.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa người đại diện ủy quyền tham gia tố tụng cho nguyên đơn ông Mạnh Trọng H trình bày:

Ngày 01/4/2014 Ngân hàng TMCP ĐA - Chi nhánh Đắk Lắk – Phòng giao dịch E có ký kết thỏa thuận liên kết với Trường THCS N nhằm mục đích phối hợp thực hiện Chương trình cho cán bộ, nhân viên trường vay trả góp. Ngày 08/11/2014 ông Huỳnh B là Hiệu trưởng Trường THCS N có nhu cầu vay trả góp theo giấy đăng ký vay tiền trả góp kiêm khế ước nhận nợ. Ngày 25/11/2014 Ngân hàng TMCP ĐA - Chi nhánh Đắk Lắk – Phòng giao dịch E cho ông Huỳnh B vay tín chấp số tiền 70.000.000 đồng, cùng ngày Ngân hàng đã giải ngân số tiền trên vào tài khoản số 0104640976 của ông Huỳnh B tại Ngân hàng TMCP ĐA theo đợt vay số 0130177201T14004. Mục đích vay tiêu dùng. Thời hạn cho vay: 36 tháng (từ ngày 25/11/2014 đến ngày 25/11/2017), được chia làm 36 kỳ, mỗi kỳ trả gốc và lãi là 2.470.000 đồng, kỳ cuối trả gốc và lãi là 2.450.00 đồng; lãi suất 09%/năm, lãi quá hạn 150% lãi trong hạn.

Quá trình thực hiện hợp đồng ông B đã trả được 30.412.703 đồng tiền gốc và 14.047.297 đồng tiền lãi, sau đó ông B không trả thêm được khoản tiền gốc, lãi nào.

Tính đến ngày 26/6/2023 ông Huỳnh B còn nợ Ngân hàng 78.562.044 đồng, trong đó tiền gốc 39.587.297 đồng, tiền lãi trong hạn 4.852.703 đồng, tiền lãi quá hạn 34.122.044 đồng. Mặc dù Ngân hàng đã đôn đốc, nhắc nhở với khách hàng vay nhiều lần nhưng ông B vẫn không hợp tác và không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Vì vậy, Ngân hàng khởi kiện Buộc ông Huỳnh B phải trả cho Ngân hàng TMCP ĐA số tiền vay tính đến ngày 26/6/2023 là 78.562.044 đồng, trong đó tiền gốc 39.587.297 đồng, tiền lãi trong hạn 4.852.703 đồng, tiền lãi quá hạn 34.122.044 đồng và tiếp tục chịu lãi phát sinh theo Giấy đăng ký vay tiền trả góp kiêm khế ước nhận nợ, Danh sách cho vay trả góp giải ngân qua tài khoản thẻ đợt vay số 0130177201T14004 cùng ngày 25/11/2014 từ ngày 27/6/2023 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.

Đối với ý kiến của bị đơn ông Huỳnh B xin cho bị đơn thời gian thu xếp trả nợ và xin miễn tiền lãi quá hạn thì Ngân hàng không đồng ý.

* Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Huỳnh B có văn bản trình bày ý kiến như sau: Ngày 25/11/2014 ông B có lập hồ sơ vay tín chấp tại Ngân hàng TMCP ĐA - Chi nhánh Đắk Lắk – Phòng giao dịch E số tiền 70.000.000 đồng (Bảy mươi triệu đồng), thời hạn vay là 36 tháng, trả nợ theo phương thức từng tháng trừ cả gốc, lãi vào lương. Mục đích vay để tiêu dùng cá nhân. Đến tháng 3/2018 ông Huỳnh B vi phạm pháp luật và bị bắt cho đến nay đang chấp hành án tại Trại giam ĐT. Hoàn cảnh gia đình ông B hiện nay quá khó khăn chưa thực hiện trả nợ được cho Ngân hàng. Nay ông B xin Ngân hàng xem xét cho thời gian thu xếp để trả nợ gốc và lãi trong hạn và xin được miễn giảm lãi suất quá hạn. Do ông Huỳnh B đang chấp hành án tại Trại giam ĐT nên không thể tới Tòa án để tham gia giải quyết vụ án, ông Huỳnh B xin giữ nguyên toàn bộ nội dung trình bày và đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt tại tất cả các buổi làm việc và tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm (nếu có).

Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Pắc phát biểu ý kiến như sau:

Về tố tụng: Quá trình điều tra, thu thập chứng cứ của vụ án từ khi thụ lý đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán đã giải quyết đúng trình tự của Bộ luật tố tụng dân sự, tại phiên tòa HĐXX, Thư ký và nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành tốt các quy định của pháp luật.

- Về nội dung: Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 688 Bộ luật dân sự 2015; khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng, đề nghị HĐXX: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần ĐA. Buộc ông Huỳnh B có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần ĐA số tiền 78.562.044 đồng, trong đó tiền gốc 39.587.297 đồng, tiền lãi trong hạn 4.852.703 đồng, tiền lãi quá hạn 34.122.044 đồng tính đến ngày 26/6/2023 và tiếp tục chịu lãi phát sinh kể từ ngày 27/6/2023 theo Giấy đăng ký vay tiền trả góp kiêm khế ước nhận nợ, Danh sách cho vay trả góp giải ngân qua tài khoản thẻ đợt vay số 0130177201T14004 cùng ngày 25/11/2014 cho đến khi thanh toán xong.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu được thu thập có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời trình bày của các bên đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp: Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là Tranh chấp hợp đồng tín dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, bị đơn có nơi cư trú tại huyện K, tỉnh Đắk Lắk và nguyên đơn có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc giải quyết. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.

Bị đơn ông Huỳnh B vắng mặt tại phiên tòa lần thứ nhất có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần ĐA thì thấy: Ngày 25/11/2014 Ngân hàng TMCP ĐA - Chi nhánh Đắk Lắk – Phòng giao dịch E cho ông Huỳnh B vay tín chấp số tiền 70.000.000 đồng và cùng ngày đã giải ngân vào tài khoản số 0104640976 của ông Huỳnh B tại Ngân hàng TMCP ĐA theo đợt vay số 0130177201T14004. Mục đích vay tiêu dùng. Thời hạn cho vay: 36 tháng (từ ngày 25/11/2014 đến ngày 25/11/2017), được chia làm 36 kỳ, mỗi kỳ trả gốc và lãi là 2.470.000 đồng, kỳ cuối trả gốc và lãi là 2.450.000 đồng; lãi suất 09%/năm, lãi quá hạn 150% lãi trong hạn. Quá trình thực hiện hợp đồng ông B đã trả được 30.412.703 đồng tiền gốc và 14.047.297 đồng tiền lãi, sau đó ông B không trả thêm được khoản tiền gốc, lãi nào. Hiện nay, khoản nợ trên đã quá hạn, Ngân hàng đã làm việc nhiều lần nhưng ông Huỳnh B vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ là vi phạm hợp đồng. Do đó, Ngân hàng khởi kiện buộc ông Huỳnh B phải trả nợ tính đến ngày 26/6/2023 là 78.562.044 đồng, trong đó tiền gốc 39.587.297 đồng, tiền lãi trong hạn 4.852.703 đồng, tiền lãi quá hạn 34.122.044 đồng và tiếp tục chịu lãi phát sinh kể từ ngày 27/6/2023 theo Giấy đăng ký vay tiền trả góp kiêm khế ước nhận nợ, Danh sách cho vay trả góp giải ngân qua tài khoản thẻ đợt vay số 0130177201T14004 cùng ngày 25/11/2014 cho đến khi thanh toán xong là có căn cứ, cần chấp nhận.

[3] Về án phí: Bị đơn ông Huỳnh B phải chịu 78.562.044 đồng x 5% = 3.928.102 đồng (làm tròn 3.928.000 đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

[4] Xét quan điểm và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk tại phiên tòa là có căn cứ và đúng pháp luật nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm a khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 688 Bộ luật dân sự 2015;

- Áp dụng khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng;

- Áp dụng Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần ĐA.

Buộc ông Huỳnh B có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần ĐA số tiền 78.562.044 đồng (bảy mươi tám triệu, năm trăm sáu mươi hai nghìn, không trăm bốn mươi bốn đồng), trong đó tiền gốc 39.587.297 đồng (ba mươi chín triệu, năm trăm tám mươi bảy nghìn, hai trăm chín mươi bảy đồng), tiền lãi trong hạn 4.852.703 đồng (bốn triệu, tám trăm năm mươi hai nghìn, bảy trăm lẻ ba đồng), tiền lãi quá hạn 34.122.044 đồng (ba mươi bốn triệu, một trăm hai mươi hai nghìn, không trăm bốn mươi bốn đồng) tính đến ngày 26/6/2023.

Kể từ ngày 27/6/2023 ông Huỳnh B còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận theo Giấy đăng ký vay tiền trả góp kiêm khế ước nhận nợ, Danh sách cho vay trả góp giải ngân qua tài khoản thẻ đợt vay số 0130177201T14004 cùng ngày 25/11/2014 cho đến khi thanh toán xong.

2. Về án phí: Bị đơn ông Huỳnh B phải chịu 3.928.000 đồng (Ba triệu, chín trăm hai mươi tám nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần ĐA 1.897.000 đồng (Một triệu, tám trăm chín mươi bảy nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số AA/2021/0016917 ngày 27/3/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện K, tỉnh Đắk Lắk.

3. Thông báo quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa, được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

68
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 31/2023/DS-ST

Số hiệu:31/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Krông Pắc - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/06/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;