Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 30/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

BẢN ÁN 30/2022/DS-ST NGÀY 08/06/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 08 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 349/2021/TLST-DS ngày 15 tháng 11 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2022/QĐXXST-DS ngày 27 tháng 4 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số: 16/2022/QĐ-HPT ngày 13 tháng 5 năm 2022, giữa:

Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Đ

Địa chỉ: số 130 P, phường X, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Võ Minh K, chức vụ: Chủ tịch HĐQT

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thanh T, chức vụ: Tổng Giám đốc- Ngân hàng TMCP Đ.

Người đại diện theo ủy quyền lại: Bà Nguyễn Thị Th- Phó phòng phát triển kinh doanh Ngân hàng TMCP Đ - chi nhánh V (vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt).

Địa chỉ: đường L, phường G, thành phố V, tỉnh B

Bị đơn: Bà Nguyễn Lệ T, sinh năm 1987 (vắng mặt)

Địa chỉ thường trú: đường B, phường N, thành phố V, tỉnh B;

Địa chỉ hiện nay: đường Lê Hồng Ph, phường K, thành phố V, tỉnh B;

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền lại của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ bà Nguyễn Thị Th trình bày:

Ngày 03-7-2017, Ngân hàng TMCP Đ chi nhánh V đã ký hợp đồng tín dụng số 00872372/0160326601T1704 với bà Nguyễn Lệ T. Nội dung hợp đồng tín dụng các bên thỏa Tận: số tiền vay là 55.000.000 đồng (năm mươi lăm triệu đồng), lãi suất trong hạn là 8.5%/năm, lãi suất quá hạn là 150% lãi suất trong hạn, thời gian cho vay là 48 tháng, mục đích vay tiêu dùng, hình thức đảm bảo khoản vay là tín chấp.

Trong quá trình vay, bà T đã thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đ số tiền là 56.980.000 đồng trong đó thanh toán nợ gốc là 39.329.490 đồng, lãi vay trong hạn là 17.650.510 đồng.

Từ ngày 15-01-2021 cho đến nay, bà T không thanh toán cho ngân hàng thêm bất cứ khoản tiền nào khác, ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc trả nợ nhưng bà T vẫn không trả nợ cho nguyên đơn.

Tính đến ngày 08-6-2022, tổng cộng nợ gốc, lãi của khoản vay nói trên là:

24.866.285đồng, trong đó nợ gốc là: 15.670.510 đồng, tiền lãi trong hạn là 1.049.490đồng, lãi quá hạn là 8.146.285đồng.

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ yêu cầu bà Nguyễn Lệ T thanh toán cho Ngân hàng tính đến ngày 08-6-2022 với số tiền 24.866.285 đồng, trong đó nợ gốc là: 15.670.510 đồng, tiền lãi trong hạn là 1.049.490 đồng, lãi quá hạn là 8.146.285 đồng và tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất nợ quá hạn do các bên thỏa Tận tại Hợp đồng tín dụng nêu trên kể từ ngày 09-6-2022 cho đến khi bà T thanh toán hết số tiền nợ.

Đối với bị đơn, bà Nguyễn Lệ T: Quá trình tố tụng, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên họp giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bà T vắng mặt không có lý do nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bà T.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vũng Tàu phát biểu:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn không thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, đối chiếu quy định của pháp luật, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Ngân hàng TMCP Đ khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Lệ T trả nợ theo hợp đồng đã giao kết. Xét đây là tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng Tộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn bà Nguyễn Lệ T có địa chỉ cư trú tại thành phố Vũng Tàu nên vụ án Tộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Về sự vắng mặt của các đương sự tại phiên tòa Nguyên đơn có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn.

Bị đơn bà Nguyễn Lệ T vắng mặt lần thứ hai không có lý do nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]. Về nội dung:

[2.1]. Đối với số tiền gốc: Lời khai của đại diện nguyên đơn về việc cho bà T vay số tiền nợ gốc 55.000.000 đồng (năm mươi lăm triệu đồng) hoàn toàn phù hợp với chứng cứ nguyên đơn cung cấp là giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay ngày 23-6-2017, hợp đồng tín dụng cho vay trả góp số 00872372/0160326601T1704 ngày 03-7-2017 và danh sách cho vay trả góp giải ngân qua tài khoán thẻ ngày 03-7-2017 và các tài liệu, chứng cứ khác nguyên đơn cung cấp. Vì vậy, Hội đồng xét xử có đủ căn cứ kết luận việc nguyên đơn cho bị đơn vay số tiền 55.000.000 đồng là hoàn toàn có thật. Tính đến ngày 08-6-2022, bà T còn nợ nguyên đơn số tiền gốc 15.670.510 đồng. Vì vậy, việc nguyên đơn yêu cầu bà T trả số tiền nợ gốc 15.670.510 đồng là có căn cứ nên được chấp nhận.

[2.2]. Đối với số tiền lãi: bà T đã vi phạm thời hạn trả nợ nên phải chịu lãi suất, tính đến ngày 08-6-2022, bà T còn nợ tổng số tiền lãi là 9.195.775 đồng, trong đó bao gồm lãi trong hạn là 1.049.490 đồng, lãi quá hạn là 8.146.285 đồng nên buộc bà T trả số tiền lãi nêu trên và tiếp tục trả lãi theo lãi suất thỏa Tận trong hợp đồng tín dụng các bên đã ký kể từ ngày 09-6-2022 cho đến khi trả hết nợ.

Từ những căn cứ và phân tích như trên, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ về việc buộc bà Nguyễn Lệ T phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đ tổng số tiền 24.866.285 đồng, trong đó nợ gốc 15.670.510 đồng, lãi trong hạn là 1.049.490 đồng, lãi quá hạn 8.146.285 đồng và tiếp tục trả lãi theo lãi suất thỏa Tận theo hợp đồng đã ký từ ngày 09-6-2022 cho đến khi trả hết nợ.

[3]. Án phí Dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền phải thanh toán cho nguyên đơn. Hoàn trả cho nguyên đơn toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 91 và Điều 95 của Luật các Tổ chức tín dụng; Điều 463, Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ về việc “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng” đối với bị đơn bà Nguyễn Lệ T.

[1]. Buộc bà Nguyễn Lệ T phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đ tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 08-6-2022) tổng số tiền 24.866.285 đồng (hai mươi bốn triệu, tám trăm sáu mươi sáu ngàn, hai trăm tám mươi lăm đồng, trong đó nợ gốc 15.670.510 đồng (mười lăm triệu, sáu trăm bảy mươi ngàn, năm trăm mười đồng), lãi trong hạn là 1.049.490 đồng (một triệu, không trăm bốn mươi chín ngàn, bốn trăm chín mươi đồng), lãi quá hạn 8.146.285 đồng (tám triệu, một trăm bốn mươi sáu ngàn, hai trăm tám mươi lăm đồng) theo hợp đồng tín dụng số 00872372/0160326601T1704 ngày 03-7-2017 đã ký giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ với bà Nguyễn Lệ T.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 09-6-2022) cho đến khi trả hết nợ, bà T còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa Tận trong hợp đồng tín dụng số 00872372/0160326601T1704 ngày 03-7-2017 đã ký giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ với bà Nguyễn Lệ T.

[2]. Án phí dân sự sơ thẩm:

- Bà Nguyễn Lệ T phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm là 1.243.314 đồng (một triệu, hai trăm bốn mươi ba ngàn, ba trăm mười bốn đồng).

- Hoàn trả số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 604.000 đồng (sáu trăm lẻ bốn ngàn đồng) cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ theo biên lai T tiền tạm ứng án phí số 0001410 ngày 12-11-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố V.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai để yêu cầu Toà án cấp trên xét xử lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa Tận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

15
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 30/2022/DS-ST

Số hiệu:30/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vũng Tàu - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 08/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;