Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 26/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 26/2024/DS-ST NGÀY 26/01/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 26 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 813/2023/TLST-DS ngày 23 tháng 11 năm 2023 về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2024/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam; địa chỉ trụ sở: Số 02 LH, phường TC, Quận BĐ, thành phố Hà Nội.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phạm Toàn V – Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật.

Người đại diện hợp pháp của ông Vượng: Ông Phạm Công Đ – Phó giám đốc phụ trách điều hành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đ là người đại diện theo ủy quyền (Quyết định ủy quyền số 2664/QĐ-NHN0-PC ngày 01/12/2022).

Người đại diện hợp pháp của ông Đáp: Ông Hồ Thanh G – Phó phụ trách phóng Kế hoạch – Kinh doanh Agribank chi nhánh Đ là người đại diện theo ủy quyền (Quyết định ủy quyền số 30.2023/ QĐ-NHN0-ĐD ngày 26/106/2023) (có mặt).

- Bị đơn: Anh Huỳnh Văn V1, sinh năm 1990; địa chỉ cư trú: Ấp BH, xã TD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Trần Thị T, sinh năm 1964; địa chỉ cư trú: Ấp BH, xã TD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Đại diện Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đ trình bày: Ngày 19/9/2017, Agribank chi nhánh huyện Đ và V1 ký kết hợp đồng tính dụng số 201704269/HĐTD. Phương thức cho vay: Từng lần. Thời hạn tối đa: 36 tháng.

Và hợp đồng tính dụng số 201704259/HĐTD. Phương thức cho vay: Từng lần. Thời hạn tối đa: 12 tháng.

Để đảm bảo cho hợp đồng tín dụng trên, anh V1 thế chấp tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất diện tích 19.077m2 do Ủy ban nhân dân huyện Đ cấp cho anh Huỳnh Văn V1.

Hiện nay tổng dư nợ của anh V1 là 170.000.000đ, nợ lãi tạm tính đến ngày 31/10/2023 là 129.620.294đ, tổng cộng 299.620.294đ.

Nay Ngân hàng yêu cầu V1 trả số tiền 299.620.294đ, lãi phát sinh theo quy định tại hợp đồng và xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ trong trường hợp anh V1 không thanh toán nợ cho Ngân hàng.

Đối với anh Huỳnh Văn V1, bà Trần Thị T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng không có ý kiến về nội dung, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng.

Tại phiên tòa:

- Đại diện Ngân hàng yêu cầu anh V trả tổng số tiền vốn, lãi 305.303.302đ, lãi phát sinh và xử lý tài sản đảm bảo.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ phát biểu về việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và đương sự là đúng với trình tự, thủ tục được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự.

Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 91; khoản 2 Điều 95 của Luật các Tổ chức tín dụng; án lệ số 08; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, buộc anh V1 trả cho ngân hàng số tiền vốn 170.000.000đ, lãi 135.303.302, tổng cộng 305.303.302đ.

Ngoài ra, đại diện Viện kiểm sát còn đề nghị Hội đồng xét xử điều chỉnh lãi suất trong hợp đồng tín dụng kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm và cho phép Ngân hàng được quyền yêu cầu xử lý tài sản đảm bảo khoản tiền vay để thu hồi nợ, nếu trường hợp anh V1 không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.

Chi phí xem xét tại chỗ và án phí dân sự sơ thẩm các đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam khởi kiện yêu cầu anh Huỳnh Văn V1 trả tiền vốn, lãi theo hợp đồng tín dụng là vụ kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Anh Huỳnh Văn V1, bà Trần Thị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh V1, bà T.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện, Hội đồng xét xử nhận thấy: Ngày 19/9/2017, Agribank chi nhánh huyện Đ và V1 ký kết hợp đồng tính dụng số 201704269/HĐTD và hợp đồng tính dụng số 201704259/HĐTD. Đồng thời, anh V1 có ký kết tiếp hợp đồng thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất diện tích 19.077m2 do Ủy ban nhân dân huyện Đ cấp cho anh Huỳnh Văn V1 để đảm bảo cho khoản vay với Ngân hàng là thực tế có xãy ra.

[4] Xét hợp đồng tín dụng, Hội đồng xét xử thấy rằng: Hợp đồng giữa các bên ký kết là hợp pháp cả về lãi suất trong hạn, lãi suất quá hạn và lãi suất chậm trả, vì theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 quy định “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”. Do vậy việc thỏa thuận giữa Ngân hàng và anh V1 về mức lãi suất trên là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật. Tính đến ngày xét xử 26/01/2024 anh V1 còn nợ Ngân hàng tổng số tiền vốn là 170.000.000đ, lãi 135.303.302đ, tổng cộng 305.303.302đ. Như vậy, việc anh V1 không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng đã làm thiệt hại đến quyền lợi của ngân hàng, vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký kết. Do đó, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng là có căn cứ nên được chấp nhận.

[5] Đối với anh V1 và bà T: Mặc dù anh đã biết được nội dung khởi kiện của Ngân hàng, nhưng không phản đối bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Do đó, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thuộc trường hợp tình tiết, sự kiện không phải chứng minh được quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[6] Xét yêu cầu của Ngân hàng về việc điều chỉnh lãi suất trong hợp đồng tín dụng kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm là phù hợp với nội dung của Án lệ số 08/2016/AL nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[7] Xét yêu cầu của Ngân hàng về việc thanh lý tài sản đảm bảo trong trường hợp anh Vui không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thấy rằng: Theo khoản 2 Điều 95 của Luật các Tổ chức tín dụng quy định “Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý nợ, tài sản đảm bảo tiền vay theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo và quy định của pháp luật”. Do đó, yêu cầu của Ngân hàng là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[8] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ tham gia phiên tòa là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[9] Xét về án phí dân sự sơ thẩm và chi phí tố tụng: Anh V1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật hiện hành.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 2 Điều 91; khoản 2 Điều 92; Điều 147 và khoản 1 Điều 157 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 2 Điều 91; khoản 2 Điều 95 của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010; Án lệ số Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

1. Buộc anh Huỳnh Văn V1 phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam số tiền là 305.303.302 đồng (ba trăm lẽ năm triệu ba trăm lẽ ba ngàn ba trăm lẽ hai đồng).

2. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

3. Trong trường hợp anh Huỳnh Văn V1 không trả nợ hoặc trả không đủ số tiền còn nợ của Hợp đồng tín dụng đã ký kết, thì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BK 229073 và BP 493877 do Ủy ban nhân dân huyện Đ cấp cho anh Huỳnh Văn V1 ngày 09/5/2012 và 25/4/2014 để thu hồi nợ.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm:

4.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại cho Ngân hàng 7.491.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0000338 ngày 23 tháng 11 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ.

4.2. Anh Huỳnh Văn V1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm với số tiền là 15.265.000 đồng.

5. Về chi phí tố tụng: Anh Huỳnh Văn V1 phải chịu chi phí là 300.000 đồng. Buộc anh Huỳnh Văn V1 phải có nghĩa vụ nộp số tiền 300.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ để hoàn trả cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

6. Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án đối với khoản tiền chi phí xem xét tại chỗ, nếu người phải thi hành án chậm thi hành khoản tiền nêu trên, thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành.

7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

8. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

38
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 26/2024/DS-ST

Số hiệu:26/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;