Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 25/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VL, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 25/2022/DS-ST NGÀY 29/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 29 tháng 3 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện VL xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 172/2021/TLST-DS ngày 10 tháng 12 năm 2021 về tranh chấp Hợp đồng tín dụng, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12a/2022/QĐXX-DS ngày 11 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP BĐLV.

Trụ sở chính: Tòa nhà Capital Tower, Số 1xx, đường Trần Hưng Đ, phường Cửa N, quận HK, thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Doãn S – Tổng Giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Tấn D – Giám đốc Chi nhánh Bạc Liêu (văn bản ủy quyền ngày 20/6/2017).

Người được ủy quyền lại: Ông Trần Trung N – Chuyên viên Chi nhánh Bạc Liêu (văn bản ủy quyền ngày 11/11/2021). SĐT: 0916.975.974 (vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Hồng D, sinh năm 1983.

Địa chỉ: ấp Trà Ban X, xã Châu Hưng A, huyện VL, tỉnh Bạc Liêu. SĐT: 0937.722.359 (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 11 tháng 11 năm 2021 và lời khai tại Tòa án, đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP BĐLV là nguyên đơn trình bày:

Ngày 02/3/2017, Ngân hàng và anh Nguyễn Hồng D có ký kết hợp đồng tín dụng số 0297TC/2017/HĐTD/CNBacLieu, theo đó anh D vay số tiền 60.000.000 đồng, mục đích vay tiêu dùng, thời hạn vay 60 tháng, lãi suất 12%/năm, lãi suất quá hạn là 150% trên lãi suất trong hạn; phương thức trả gốc lãi chia đều hàng tháng (60 kỳ); vay tín chấp. Ngày 02/3/2017, Ngân hàng đã giải ngân cho anh D nhận số tiền này. Ngày 10/7/2021, anh D đã vi phạm hợp đồng dù được Ngân hàng nhắc nhở nhiều lần. Hiện tại, anh D còn nợ lại số tiền gốc là 8.999.999 đồng, lãi phát sinh tính đến ngày 11/3/2022 là 1.043.791 đồng.

Ngày 06/3/2017, Ngân hàng và anh Nguyễn Hồng D có ký kết hợp đồng tín dụng số 0298TC/2017/HĐTD/CNBacLieu, theo đó anh D vay số tiền 90.000.000 đồng, mục đích vay tiêu dùng, thời hạn vay 60 tháng, lãi suất 12%/năm, lãi suất quá hạn là 150% trên lãi suất trong hạn; phương thức trả gốc lãi chia đều hàng tháng (60 kỳ); vay tín chấp. Ngày 01/10/2018, Ngân hàng đã giải ngân cho anh D nhận số tiền này. Ngày 10/7/2021, anh D đã vi phạm hợp đồng dù được Ngân hàng nhắc nhở nhiều lần. Hiện tại, anh D còn nợ lại số tiền gốc là 13.500.000 đồng, lãi phát sinh tính đến ngày 11/3/2022 là 1.650.276 đồng.

Nay, Ngân hàng yêu cầu anh D phải trả gốc và lãi tính đến ngày 11/3/2022 của hai hợp đồng tín dụng như trên, anh D còn phải trả lãi từ ngày 12/3/2022 cho đến khi trả dứt nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký kết.

Sau khi Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên hợp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng và hòa giải hợp lệ cho anh Nguyễn Hồng D. Nhưng anh D vắng mặt không có lý do, không gửi bất kỳ chứng cứ, ý kiến cho Tòa án.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện VL phát biểu ý kiến:

+ Về thủ tục tố tụng: Tòa án thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình được quy định tại các Điều 68, Điều 70, Điều 71 và Điều 234 Bộ luật Tố tụng dân sự; riêng bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại các Điều 70, Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng đối với anh Nguyễn Hồng D về yêu cầu trả lại số tiền nợ gốc, lãi và lãi suất phát sinh tiếp theo theo hợp đồng tín dụng đã ký.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thẩm quyền: Ngân hàng khởi kiện anh Nguyễn Hồng D yêu cầu thanh toán tiền vay còn lại là tranh chấp về Hợp đồng theo quy định khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Thời điểm khởi kiện, anh D cư trú tại xã Châu Hưng A, huyện VL, tỉnh Bạc Liêu. Do vậy, Tòa án nhân dân huyện VL, tỉnh Bạc Liêu thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Hồng D đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa, giấy triệu tập của Tòa án nhưng vắng mặt không có lý do, Ngân hàng có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh D theo quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung:

[3.1] Ngân hàng và anh Nguyễn Hồng D ký kết hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ số 0297TC/2017/HĐTD/CNBacLieu ngày 02/3/2017 và số 0298TC/2017/HĐTD/CNBacLieu ngày 06/3/2017 là có thật, được Ngân hàng cung cấp hợp đồng tín dụng (bút lục 17-21).

[3.2] Mặc dù Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Nguyễn Hồng D đúng theo quy định pháp luật, nhưng anh D vắng mặt, không gửi bất kỳ chứng cứ hoặc thể hiện ý kiến của anh đối với yêu cầu của Ngân hàng. Điều này cho thấy anh D đã từ bỏ quyền, lợi ích hợp pháp của anh, mọi hậu quả pháp lý bất lợi anh phải tự gánh chịu theo quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 70 và khoản 1 Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3.3] Xét thấy hai hợp đồng tín dụng đã được ký kết đúng theo quy định pháp luật. Nay Ngân hàng yêu cầu anh D có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng số nợ còn thiếu tính đến ngày 11/3/2022 của hai hợp đồng trên là 25.194.066 đồng, trong đó tiền vay gốc là 22.499.999 đồng, tiền lãi 2.694.067 đồng và tiền lãi nợ quá hạn phát sinh theo hai hợp đồng đã ký kết cho đến khi anh D trả xong nợ cho Ngân hàng là phù hợp với quy định của pháp luật tại Điều 463, khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, khoản 2 Điều 91, khoản 1 Điều 95, điểm a khoản 3 Điều 98 của Luật các tổ chức tín dụng nên được chấp nhận.

[4] Kể từ ngày tiếp theo (ngày 12/3/2022) anh Nguyễn Hồng D phải thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần BĐLV tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. (Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà anh Nguyễn Hồng D phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay).

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:

[5.1] Do yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng đối với anh D được chấp nhận toàn bộ, nên anh D phải chịu án phí đối với số tiền có trách nhiệm thanh toán 25.194.066 đồng x 5% = 1.259.703 đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[5.2] Ngân hàng không phải nộp án phí, đã dự nộp tạm ứng án phí 594.358 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000748 ngày 07/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện VL, tỉnh Bạc Liêu (bút lục số 37) nên được hoàn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[6] Như đã phân tích, có căn cứ chấp nhận toàn bộ lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 3, khoản 5 Điều 70, khoản 1 Điều 72, khoản 1 Điều 147, khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 429, Điều 463, khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 91, khoản 1 Điều 95, điểm a khoản 3 Điều 98 của Luật các tổ chức tín dụng; điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 1, khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP BĐLV đối với anh Nguyễn Hồng D về yêu cầu thanh toán tiền vay còn nợ của hai hợp đồng tín dụng là 25.194.066 đồng (Hai mươi lăm triệu một trăm chín mươi bốn ngàn không trăm sáu mươi sáu đồng), trong đó tiền vay gốc là 22.499.999 đồng (Hai mươi hai triệu bốn trăm chín mươi chín ngàn chín trăm chín mươi chín đồng), tiền lãi 2.694.067 đồng (Hai triệu sáu trăm chín mươi bốn ngàn không trăm sáu mươi bảy đồng).

2. Buộc anh Nguyễn Hồng D có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng TMCP BĐLV số tiền vay còn nợ của hai hợp đồng tín dụng là 25.194.066 đồng (Hai mươi lăm triệu một trăm chín mươi bốn ngàn không trăm sáu mươi sáu đồng), trong đó tiền vay gốc là 22.499.999 đồng (Hai mươi hai triệu bốn trăm chín mươi chín ngàn chín trăm chín mươi chín đồng), tiền lãi 2.694.067 đồng (Hai triệu sáu trăm chín mươi bốn ngàn không trăm sáu mươi bảy đồng).

3. Kể từ ngày tiếp theo (ngày 12/3/2022) anh Nguyễn Hồng D phải thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần BĐLV tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. (Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà anh Nguyễn Hồng D phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay).

4. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:

4.1. Anh Nguyễn Hồng D phải chịu số tiền 1.259.703 đồng (Một triệu hai trăm năm mươi chín ngàn bảy trăm lẻ ba đồng) và nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện VL, tỉnh Bạc Liêu.

4.2. Ngân hàng TMCP BĐLV được hoàn lại 594.358 đồng (Năm trăm chín mươi bốn ngàn ba trăm năm mươi tám đồng) tạm ứng án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000748 ngày 07/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện VL, tỉnh Bạc Liêu tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyện VL, tỉnh Bạc Liêu.

5. Về hướng dẫn thi hành án dân sự: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

226
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 25/2022/DS-ST

Số hiệu:25/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Lợi - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;