Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 23/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH TRỊ, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 23/2022/DS-ST NGÀY 15/06/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 15 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 25/2022/TLST- DS, ngày 07 tháng 4 năm 2022 về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 28/2022/QĐXX-ST ngày 16/5/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần M Địa chỉ: Số X đường N, quận A, TP.Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D, sinh năm 1973 – Tổng Giám đốc.

Người đại theo ủy quyền: Bà Đinh Thị Ái T, sinh năm 1980 – Trưởng Phòng giao dịch H (có đơn đề nghị xử vắng mặt).

Địa chỉ: Số X, Quốc Lộ A , xã H, huyện M, Sóc Trăng.

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1973 (vắng mặt).

Địa chỉ: ấp C, thị trấn L, huyện N, tỉnh Sóc Trăng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 01 tháng 3 năm 2022 của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần M và đơn xin vắng mặt của người đại diện theo uỷ quyền bà Đinh Thị Ái T trình bày:

Ngày 15/10/2021 Ngân hàng M chi nhánh Sóc Trăng - Phòng giao dịch H ký Hợp đồng tín dụng số 00741-00453 với bà C, cho vay số tiền 40.000.000 đồng, lãi suất trong hạn 30%/năm, lãi quá hạn 150% lãi suất vay trong hạn, mục đích vay bổ sung vốn kinh doanh, thời hạn thanh toán chia làm 365 ngày, trả gốc, lãi 01 ngày/lần (kỳ), lãi kỳ trả đầu tiên ngày 16/10/2021, kỳ trả cuối cùng là ngày 15/10/2022. Sau khi vay bà C đã thanh toán cho Ngân hàng đến ngày 05/12/2021 với số tiền vốn 5.589.600 đồng, lãi 1.677.900 đồng, kể từ ngày 06/12/2021 không thanh toán, tính ngày 02/6/2022 còn nợ số tiền 42.539.470 đồng (gốc 34.410.400 đồng, lãi trong hạn 5.922.000 đồng, lãi quá hạn 2.207.070 đồng).

Ngân hàng M yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Nguyễn Thị C trả số tiền 42.539.470 đồng và chịu lãi phát sinh theo hợp đồng từ ngày 03/6/2022 cho đến khi thanh toán xong.

Bị đơn bà Nguyễn Thị C không có văn bản trình bày ý kiến. Quan điểm kiểm sát của đại diện Viện kiểm sát:

Về tố tụng: Từ khi thụ lý đến khi kết thúc phần tranh luận tại phiên tòa xét xử, Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa, các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Về nội dung: Qua chứng cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tòa có cơ sở xác định yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải trả toàn bộ số tiền còn nợ và chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Trong quá trình tiến hành tố tụng Toà án tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, thông báo tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ, triệu tập tham gia phiên toà lần thứ hai nhưng bị đơn bà Nguyễn Thị C vắng mặt không có lý do, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng M yêu cầu bị đơn bà Nguyễn Thị C trả số tiền 42.539.470 đồng (gốc 34.410.400 đồng, lãi trong hạn 5.922.000 đồng, lãi quá hạn 2.207.070 đồng, lãi tính đến ngày 02/6/2022). Bà Nguyễn Thị C không có văn bản cung cấp ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng. Hội đồng xét xử xét thấy theo tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp thể hiện giữa Ngân hàng M với bà Nguyễn Thị C có ký kết hợp đồng tín dụng số: 00741- 00453 ngày 15/10/2021, Ngân hàng cũng đã giải ngân cho bà C số tiền 40.000.000 đồng. Từ khi vay bà C trả nợ đúng theo phân kỳ đã thoả thuận đến ngày 05/12/2021 (trả 01 ngày/kỳ), số tiền đã trả vốn là 5.589.600 đồng, lãi là 1.677.900 đồng, kể từ ngày 06/12/2021 không thanh toán, Hội đồng xét xử xét thấy theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự quy định bên vay phải có nghĩa vụ trả đủ tiền khi đến hạn, như vậy bà C không thanh toán trả nợ đúng phân kỳ là đã vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký kết, vi phạm Điều 466 Bộ luật dân sự, các bên cũng đã thoả thuận trường hợp thu hồi nợ trước hạn khi bên vay vi phạm nghĩa vụ thanh toán, do vậy nguyên đơn yêu cầu buộc bị đơn phải thanh toán toàn bộ số tiền còn nợ là có căn cứ, phù hợp quy định pháp luật, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn bà Nguyễn Thị C có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng số tiền còn nợ 42.539.470 đồng, ngoài ra buộc bị đơn tiếp tục trả lãi theo mức lãi suất thoả thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong nợ.

[3] Về án phí sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Toà án chấp nhận nên bị đơn phải có nghĩa vụ chịu án phí theo quy định pháp luật. Hoàn trả cho nguyên đơn tiền tạm ứng án phí đã nộp.

[4] Ý kiến đề nghị giải quyết vụ án của Kiểm sát viên tại phiên toà là đúng quy định pháp luật, Hội đồng xét xử thống nhất đề nghị của Kiểm sát viên.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ vào: điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng; các Điều 463; Điều 466 Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Buộc bị bà Nguyễn Thị C có nghĩa vụ trả nợ vay cho Ngân hàng Thương mại cổ phần M số tiền vốn, lãi của hợp đồng tín dụng số 00741 - 00453 ngày 15/10/2021 tổng cộng số tiền là 42.539.470 đồng (gốc 34.410.400 đồng, lãi trong hạn 5.922.000 đồng, lãi quá hạn 2.207.070 đồng).

Ngoài ra bị đơn còn phải tiếp tục trả số tiền lãi phát sinh kể từ ngày 03/6/2022, theo hợp đồng tín dụng đã ký kết nêu trên cho đến khi thanh toán xong nợ.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bà Nguyễn Thị C nộp 2.127.000 đồng. Hoàn trả Ngân hàng Thương cổ phần Thương mại cổ phần M tiền tạm ứng án phí 935.000 đồng theo lai thu 0001280 ngày 06/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Trị.

Báo cho các đương sự biết, được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự vắng mặt kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án tại nơi cư trú để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

154
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 23/2022/DS-ST

Số hiệu:23/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Trị - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;