Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 20/2024/KDTM-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 20/2024/KDTM-ST NGÀY 11/09/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 11 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 38/2024/TLST-KDTM ngày 18 tháng 6 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 174/2024/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V (VI); địa chỉ trụ sở: Số H L, phường L, quận Đ, Thành phố Hà Nội.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Trọng T và ông Trần Thắng L; địa chỉ liên hệ: Tầng A - I C, Phường D, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền số 3478/2024/UQ-PGĐ ngày 24/5/2024); có mặt.

Bị đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên N; địa chỉ trụ sở: Thửa đất số ô 21, Lô B, tờ bản đồ số 1, Khu tái định cư M, đường N, khu phố C, phường T, thành phố B, tỉnh Bình Dương.

Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1969; nơi cư trú: Số B, Tổ B, ấp P, xã P, huyện D, tỉnh Tây Ninh; là người đại diện theo pháp luật; vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Cao Văn L1, sinh năm 1966; nơi cư trú: Thửa đất số ô 21, Lô B, tờ bản đồ số 1, Khu tái định cư M, đường N, khu phố C, phường T, thành phố B, tỉnh Bình Dương; vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện để ngày 24/5/2024, quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:

Ngân hàng TMCP V (gọi tắt là V1) - Chi nhánh Q đã ký với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên N H (gọi tắt là Công ty N) hợp đồng cho vay hạn mức số Q11/22407 ngày 14/6/2022 với nội dung:

Hạn mức cho vay: 1.000.000.000đ (một tỷ đồng). Mục đích sử dụng vốn vay: Bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động kinh doanh sản xuất nước khoáng, nước tinh khiết.

Thời hạn duy trì hạn mức: 12 tháng kể từ ngày ký hợp đồng. V1 đã giải ngân cho Công ty N theo 02 khế ước nhận nợ số 141222-8355171-ONL-2 và 151222-8355171-ONL-3 với số tiền 1.000.000.000đ (một tỷ đồng). Cụ thể:

Khế ước nhận nợ

Số tiền vay (đồng)

Thời hạn vay

Ngày giải ngân

Ngày đến hạn trả nợ

Lãi suất vay

141222- 8355171- ONL-2

500.000.000đ

06 tháng

14/12/2022

14/6/2023

Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 23,5% điều chỉnh định kỳ 01 tháng/lần

151222- 8355171- ONL-3

500.000.000đ

06 tháng

14/12/2022

14/6/2023

Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 23,5% điều chỉnh định kỳ 01 tháng/lần

Để đảm bảo cho khoản vay nêu trên, VI và các bên đã thống nhất áp dụng biện pháp bảo đảm như sau: Bảo lãnh vô điều kiện và không hủy ngang bằng toàn bộ tài sản cá nhân của ông Cao Văn L1 theo Hợp đồng bảo lãnh số Q11/22408 ngày 14/6/2022.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty N đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ cho V1 theo các Hợp đồng đã giao kết dù Ngân hàng đã nhiều lần gửi văn bản đề nghị thanh toán. Tạm tính đến ngày 12/4/2024, Công ty N đã trả cho V1 được số tiền 1.836 đồng (nợ gốc) và 78.501.312 đồng (nợ lãi) đồng thời còn nợ V1 các khoản tiền sau: Nợ gốc quá hạn là 999.998.828 đồng; nợ lãi quá hạn là 327.387.204 đồng; nợ lãi chậm trả là 4.042.570 đồng.

Tạm tính đến thời điểm xét xử sơ thẩm (ngày 11/9/2024), Công ty N còn nợ Ngân hàng số tiền: 1.473.140.563 đồng, trong đó nợ gốc là 999.998.164 đồng, nợ lãi quá hạn là 441.354.340, nợ lãi chậm thanh toán là 5.544.331 đồng. Nay, Ngân hàng TMCP V khởi kiện Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên N uống tinh khiết Bảy Sen H yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Buộc Công ty N còn nợ Ngân hàng số tiền: 1.473.140.563 đồng, trong đó nợ gốc là 999.998.164 đồng, nợ lãi quá hạn là 441.354.340, nợ lãi chậm thanh toán là 5.544.331 đ.

- Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên N uống tinh khiết Bảy Sen H phải tiếp tục trả cho Ngân hàng lãi quá hạn, lãi chậm trả theo Hợp đồng tín dụng và các hợp đồng, văn bản đã ký cho đến khi thanh toán toàn bộ số nợ.

- Trường hợp Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên N H không thanh toán theo yêu cầu của Ngân hàng thì ông Cao Văn L1 phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trả nợ thay cho công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên N uống tinh khiết Bảy Sen Hồng theo Hợp đồng bảo lãnh đã ký với V2.

Tại bản tự khai để ngày 14/8/2024 và quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:

Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty TNHH Một thành viên N, có mã số doanh nghiệp C (đăng ký lần đầu ngày 19/5/2024, thay đổi lần thứ nhất ngày 29/6/2022) thể hiện ông Cao Văn L1 là người đại diện theo pháp luật. Năm 2023 ông Cao Văn L1 chuyển nhượng doanh nghiệp lại cho ông Nguyễn Văn P, đến ngày 17/4/2024 đăng ký thay đổi thông tin doanh nghiệp thể hiện người đại diện theo pháp luật là ông Nguyễn Văn P (giám đốc). Do tại thời điểm chuyển giao công ty, ông Cao Văn L1 không bàn giao khoản nợ nêu trên nên ông Nguyễn Văn P (với tư cách là người đại diện hợp pháp của công ty) không đồng ý trả nợ cho ngân hàng.

Tại bản tự khai để ngày 14/8/2024 và quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - ông Cao Văn L1 trình bày:

Ngày 14/6/2022, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên N H (gọi tắt là Công ty N) do ông Cao Văn L1 là người đại diện theo pháp luật có giao kết Hợp đồng cho vay hạn mức số Q11/22407 với số tiền 1.000.000.000đ (một tỷ đồng). Thực hiện hợp đồng vay, Ngân hàng đã giải ngân toàn bộ số tiền 1.000.000.000đ (một tỷ đồng) theo các khế ước nhận nợ số 151222-8355171-ONL-3 và số 141222-8355171-ONL-2. Để đảm bảo cho khoản vay, ông Cao Văn L1 đã ký kết Hợp đồng bảo lãnh số Q11/22408 ngày 14/6/2022. Do tình hình kinh doanh khó khăn nên công ty không có khả năng trả nợ dẫn đến phát sinh tranh chấp. Ngoài ra, ông L1 còn xác định, quá trình kinh doanh thì năm 2023 ông L1 chuyển nhượng công ty N cho ông Nguyễn Văn P và các bên chỉ thực hiện thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật tại Sở kế hoạch đầu tư tỉnh B. Đối với những khoản nợ của công ty khi chuyển giao doanh nghiệp thì ông L1 và ông P chỉ thỏa thuận miệng với nhau, không lập văn bản. Hiện nay, trước yêu cầu khởi kiện của ngân hàng thì ông không có ý kiến, vì nghĩa vụ trả nợ của công ty N sẽ do người đại diện theo pháp luật của công ty thực hiện. Đối với nghĩa vụ bảo đảm của cá nhân ông L1 theo Hợp đồng bảo lãnh số Q11/22408 ngày 14/6/2022 thì ông đồng ý thực hiện.

Tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ gì. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Vụ án thụ lý đúng theo quy định của pháp luật. Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà và các đương sự đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ vụ án và quá trình xét hỏi, tranh tụng tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng, Tòa án nhân dân thành phố Bến Cát nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Quan hệ pháp luật tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ án: Ngân hàng TMCP V (gọi tắt là VI) khởi kiện tranh chấp hợp đồng cho vay hạn mức với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên N H (gọi tắt là Công ty N). Bị đơn Công ty N có địa chỉ trụ sở tại thửa đất số ô 21, lô 26, tờ bản đồ số 1, Khu tái định cư M, đường N, khu phố C, phường T, thành phố B, tỉnh Bình Dương. Do đó quan hệ pháp luật được xác định là “tranh chấp hợp đồng tín dụng” và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương theo quy định tại khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Sự có mặt của đương sự tại phiên tòa: Công ty N và ông Cao Văn L1 đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với Công ty N và ông Cao Văn L1.

[2] Về nội dung:

[2.1] Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn đã nộp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đều thừa nhận những tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp. Đây được xem là những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh được quy định tại Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2.2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, ý kiến trình bày của bị đơn:

[2.2.1] Nguyên đơn và bị đơn ký kết hợp đồng cho vay hạn mức số Q11/22407 ngày 14/6/2022 với nội dung:

Hạn mức cho vay: 1.000.000.000đ (một tỷ đồng).

Mục đích sử dụng vốn vay: Bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động kinh doanh sản xuất nước khoáng, nước tinh khiết.

Thời hạn duy trì hạn mức: 12 tháng kể từ ngày ký hợp đồng.

V1 đã giải ngân cho Công ty N theo 02 khế ước nhận nợ số 141222-8355171-ONL-2 và 151222-8355171-ONL-3 với số tiền 1.000.000.000đ (một tỷ đồng). Cụ thể:

Khế ước nhận nợ

Số tiền vay (đồng)

Thời hạn vay

Ngày giải ngân

Ngày đến hạn trả nợ

Lãi suất vay

141222- 8355171- ONL-2

500.000.000đ

06 tháng

14/12/2022

14/6/2023

Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 23,5% điều chỉnh định kỳ 01 tháng/lần

151222- 8355171- ONL-3

500.000.000đ

06 tháng

14/12/2022

14/6/2023

Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 23,5% điều chỉnh định kỳ 01 tháng/lần

Theo chứng cứ nguyên đơn cung cấp thì tính đến ngày khởi kiện, Công ty N đã trả cho V1 được số tiền 1.836 đồng (nợ gốc) và 78.501,312 đồng (nợ lãi). Do Công ty N vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên nguyên đơn yêu cầu Công ty N H phải trả khoản tiền nợ tạm tính đến ngày 11/9/2024 là 1.473.140.563 đồng, trong đó nợ gốc là 999.998.164 đồng, nợ lãi quá hạn là 441.354.340, nợ lãi chậm thanh toán là 5.544.331 đồng.

[2.2.2] Bị đơn trình bày rằng đây là khoản nợ phát sinh khi ông Cao Văn L1 là người đại diện hợp pháp của công ty N xác lập nên không đồng ý trả khoản nợ nêu trên cho Ngân hàng.

[2.2.3] Hội đồng xét xử nhận thấy quá trình Tòa án tiến hành các hoạt động tố tụng, các đương sự đều thừa nhận khoản vay, khoản nợ theo các tài liệu chứng cứ do Ngân hàng cung cấp. Bị đơn cho rằng khoản tiền nợ nêu trên là do ông Cao Văn L1 vay khi còn là người đại diện theo pháp luật của Công ty N, khi chuyển giao công ty không thông báo khoản nợ này nên không đồng ý trả nợ. Theo lời trình bày của ông Nguyễn Văn P, ông Cao Văn L1 về quá trình thay đổi người đại diện theo pháp luật cũng như căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty TNHH Một thành viên N, có mã số doanh nghiệp C (đăng ký lần đầu ngày 19/5/2024, thay đổi lần thứ nhất ngày 29/6/2022, thay đổi lần thứ hai ngày 17/4/2024) thì đến ngày 17/4/2024 mới thay đổi người đại diện theo pháp luật. Tuy nhiên, ngày 15/5/2023 thì Công ty N đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng và Ngân hàng đã có Thông báo số 880/TB-KHDNMN ngày 27/01/2024 về yêu cầu thanh toán nợ quá hạn; Thông báo số 881/TB-KHDNMN ngày 27/01/2024 về thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; Thông báo số 3466/2024/TB-KHDNMN ngày 12/4/2024 về việc khởi kiện gửi đến Công ty. Mặt khác, căn cứ Điều 12 của Luật doanh nghiệp năm 2020 thì “người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật”. Như vậy, việc công ty N thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm phát sinh, thay đổi quyền, nghĩa vụ của công ty đã thực hiện trước đây với Ngân hàng. Do Công ty N không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi theo thỏa thuận nên vi phạm hợp đồng tín dụng đã giao kết với Ngân hàng được quy định tại Điều 466, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

[2.2.3] Về nghĩa vụ bảo đảm: Để đảm bảo cho khoản vay nêu tại mục [2.2.1] thì V1 và các bên đã thống nhất áp dụng biện pháp bảo đảm như sau: Bảo lãnh vô điều kiện và không hủy ngang bằng toàn bộ tài sản cá nhân của ông Cao Văn L1 theo Hợp đồng bảo lãnh số Q11/22408 ngày 14/6/2022. Quá trình tiến hành tố tụng, Ngân hàng và ông Cao Văn L1 đều thống nhất các nội dung, điều khoản của Hợp đồng bảo lãnh đã ký kết. Ông Cao Văn L1 đồng ý trả nợ thay cho công ty N theo Hợp đồng bảo lãnh đã ký với VI trong trường hợp Công ty N không trả được nợ. Nhận thấy yêu cầu của Ngân hàng và ý kiến của ông L1 là phù hợp quy định pháp luật nên ghi nhận.

[3] Từ những phân tích và nhận định đã nêu từ mục [2], Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.

[4] Ý kiến của vị Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa là có căn cứ nên chấp nhận.

[5] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 5, khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 92; Điều 147; Điều 157; khoản 1, Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 266; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 100, Điều 103 và Điều 107 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024.

Căn cứ vào Điều 463, Điều 465, Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Ngân hàng TMCP V đối với bị đơn - Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên N uống tinh khiết Bảy Sen H về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.

Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên N có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP V số tiền (nợ gốc, nợ lãi) tạm tính đến ngày 11/9/2024 là 1.473.140.563đ (một tỷ bốn trăm bảy mươi ba triệu một trăm bốn mươi nghìn năm trăm sáu mươi ba đồng), trong đó bao gồm:

- Nợ gốc: 999.998.164đ (chín trăm chín mươi chín triệu chín trăm chín mươi tám nghìn một trăm sáu mươi bốn đồng).

- Nợ lãi quá hạn: 467.244.703đ (bốn trăm sáu mươi bảy triệu hai trăm bốn mươi bốn nghìn bảy trăm linh ba đồng).

- Nợ lãi chậm thanh toán: 5.897.696đ (năm triệu tám trăm chín mươi bảy nghìn sáu trăm chín mươi sáu đồng).

Kể từ ngày 12/9/2024, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên N phải tiếp tục trả cho Ngân hàng tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, tiền lãi chậm trả theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ đã ký kết với Ngân hàng TMCP V cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.

Trường hợp Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên N uống tinh khiết Bảy Sen H không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo yêu cầu của Ngân hàng thì ông Cao Văn L1 phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trả nợ thay cho công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên N uống tinh khiết Bảy Sen Hồng theo Hợp đồng bảo lãnh số Q11/22408 ngày 14/6/2022 đã ký với Ngân hàng TMCP V.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Nguyên đơn không phải chịu án phí. Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương hoàn trả cho Ngân hàng TMCP V số tiền 25.971.429đ (hai mươi lăm triệu chín trăm bảy mươi một nghìn bốn trăm hai mươi chín đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0003348 ngày 11/6/2024.

Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên N uống tinh khiết Bảy Sen H phải chịu 56.194.200đ (năm mươi sáu triệu một trăm chín mươi bốn nghìn hai trăm đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

4. Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ tuyên án; bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2, Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

30
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 20/2024/KDTM-ST

Số hiệu:20/2024/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Bến Cát - Bình Dương
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 11/09/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;