Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 182/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 182/2021/DS-ST NGÀY 30/12/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 30 tháng 12 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố L, tỉnh A xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số 190/2021/TLST-DS ngày 06 tháng 10 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 418/2021/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 11 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 426/2021/QĐST-DS ngày 10 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng N.

Trụ sở: 169 phố Linh Đường, phường L, quận H, thành phố H Người đại diện theo pháp luật: Dương Quyết T – Tổng Giám Đốc.

Ngưi đại diện theo ủy quyền: Ông Tô Văn H – Phó Giám đốc Ngân hàng N chi nhánh tỉnh A (Văn bản ủy quyền số 7300/QĐ - NHCS ngày 19/9/2019 và số 155/QĐ - NHCS ngày 22/3/2021) (Có đơn xin vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Kiều T, sinh năm 1965 (Vắng mặt).

Đa chỉ: Số 19/21 khóm T, phường M, thành phố L, tỉnh A.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

3.1 Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1990 (Vắng mặt).

3.2 Bà Nguyễn Thị Ngọc P, sinh năm 1992 (Vắng mặt).

Cùng địa chỉ: Số 19/21 khóm T, phường M, thành phố L, tỉnh A.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, trong quá trình giải quyết vụ án đại diện nguyên đơn trình bày:

Gia Ngân hàng N chi nhánh A (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) và ông Nguyễn Kiều T đã ký kết các hợp đồng tín dụng bao gồm:

- Hợp đồng số 60000005700121387 ngày 08/12/2009 cho vay số tiền 25.800.000 đồng mục đích vay hỗ trợ học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đối với sinh viên Nguyễn Thị Ngọc P (con ông T). Lãi suất cho vay là 0,50%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất trong hạn (0,65%/ tháng), thời gian vay là 84 tháng, hạn trả nợ cuối cùng là 02/3/2014. Quá thời gian trả nợ ông T vẫn chưa thanh toán nợ lãi và nợ gốc cho ngân hàng nên hợp đồng được gia hạn trả nợ đến ngày 08/5/2017.

Ngày 09/5/2017 hợp đồng vay của ông T chuyển nợ quá hạn. Tính đến ngày 30/12/2021 ông T nợ lại ngân hàng số tiền vốn 24.508.247 đồng và lãi tạm tính đến ngày 30/12/2021 là 10.827.222 đồng.

- Hợp đồng số 6600000703351190 ngày 22/01/2015 cho vay số tiền 18.000.000đ, mục đích vay hộ nghèo, người thừa kế là ông Nguyễn Văn H. Lãi suất cho vay là 0,6%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất trong hạn (7,8%/ tháng), thời gian vay là 53 tháng, hạn trả nợ cuối cùng là 01/9/2018. Quá thời gian trả nợ ông T vẫn chưa thanh toán nợ lãi và nợ gốc cho ngân hàng nên hợp đồng được gia hạn trả nợ đến ngày 30/12/2021. Ngày 30/12/2021 hợp đồng vay của ông T chuyển nợ quá hạn. Tính đến ngày 30/12/2021, ông T chỉ trả lãi cho ngân hàng được 901.397 đồng, vốn vay chưa thanh toán. Hiện nay, ông T nợ ngân hàng 18.000.000đ vốn vay và lãi trong hạn từ ngày 22/01/2015 đến ngày 30/12/2021 là 3.843.403 đồng.

Nay Ngân hàng N yêu cầu Tòa án giải quyết:

Buộc ông Nguyễn Kiều T và bà Nguyễn Thị Ngọc P cùng có nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng số tiền 35.335.469 đồng. Trong đó vốn 24.508.247 đồng và lãi tạm tính đến ngày 30/12/2021 là 10.827.222 đồng. Yêu cầu tiếp tục tính lãi quá hạn phát sinh theo hợp đồng số 60000005700121387 từ ngày 31/12/2021 đến khi thanh toán xong nợ gốc.

Buộc ông Nguyễn Kiều T và ông Nguyễn Văn H cùng có nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng số tiền 21.843.403 đồng. Trong đó vốn vay là 18.000.000đ và lãi trong hạn từ ngày 22/01/2015 đến ngày 30/12/2021 là 3.843.403 đồng. Yêu cầu tiếp tục tính lãi quá hạn phát sinh theo hợp đồng số 6600000703351190 từ ngày 31/12/2021 đến khi thanh toán xong nợ gốc.

* Bị đơn ông Nguyễn Kiều T và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn H, bà Nguyễn Thị Ngọc P đã nhận các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng đến nay vẫn không nộp văn bản trình bày ý kiến và vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án.

* Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án:

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Tô Văn H có đơn yêu cầu được vắng mặt.

Bị đơn ông Nguyễn Kiều T và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn H, bà Nguyễn Thị Ngọc P vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu hồ sơ và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N là quan hệ tranh chấp hợp đồng tín dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thành phố L theo khoản 3 Điều 26, Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Bị đơn ông Nguyễn Kiều T và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn H, bà Nguyễn Thị Ngọc P có đăng ký hộ khẩu thường trú tại Số 19/21 khóm T, phường M, thành phố L, tỉnh A nên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố L theo điểm a khoản 3 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.3] Sau khi nhận được quyết định hoãn phiên tòa, ông Tô Văn H là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn nộp cho Tòa án với nội dung đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt Ngân hàng N.

[1.4] Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt, niêm yết công khai các văn bản tố tụng cho ông Nguyễn Kiều T, ông Nguyễn Văn H và bà Nguyễn Thị Ngọc P theo qui định tại Điều 177 và Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân Sự. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt ông T, ông H và bà P.

[2] Về nội dung tranh chấp:

[2.1] Giữa Ngân hàng N chi nhánh A (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) và ông Nguyễn Kiều T đã ký kết các hợp đồng tín dụng bao gồm:

- Hợp đồng số 6600000703351190 ngày 22/01/2015 cho vay số tiền 18.000.000đ, mục đích vay hộ nghèo, người thừa kế là ông Nguyễn Văn H. Lãi suất cho vay là 0,6%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất trong hạn (7,8%/ tháng), thời gian vay là 53 tháng, hạn trả nợ cuối cùng là 01/9/2018. Quá thời gian trả nợ ông T vẫn chưa thanh toán nợ lãi và nợ gốc cho ngân hàng nên hợp đồng được gia hạn trả nợ đến ngày 30/12/2021. Ngày 30/12/2021 hợp đồng vay của ông T chuyển nợ quá hạn. Tính đến ngày 30/12/2021, ông T chỉ trả lãi cho ngân hàng được 901.397 đồng, vốn vay chưa thanh toán. Tính đến ngày 30/12/2021, ông T nợ ngân hàng 18.000.000đ vốn vay và lãi trong hạn từ ngày 22/01/2015 đến ngày 31/12/2021 là 3.843.403 đồng.

- Hợp đồng số 60000005700121387 ngày 08/12/2009 cho vay số tiền 25.800.000 đồng mục đích vay hỗ trợ học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đối với sinh viên Nguyễn Thị Ngọc P (con ông T). Lãi suất cho vay là 0,50%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất trong hạn (0,65%/ tháng), thời gian vay là 84 tháng, hạn trả nợ cuối cùng là 02/3/2014. Quá thời gian trả nợ ông T vẫn chưa thanh toán nợ lãi và nợ gốc cho ngân hàng nên hợp đồng được gia hạn trả nợ đến ngày 08/5/2017. Từ khi vay, ông T chỉ thanh toán cho ngân hàng 1.291.753 đồng tiền vốn và 9097.981 đồng. Ngày 09/5/2017 hợp đồng vay của ông T chuyển nợ quá hạn. Tính đến ngày 30/12/2021 ông T nợ lại ngân hàng số tiền vốn 24.508.247 đồng và lãi tạm tính đến ngày 31/12/2021 là 10.827.222đồng.

Nay Ngân hàng N yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Buộc ông Nguyễn Kiều T và ông Nguyễn Văn H cùng có nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng số tiền 21.843.403 đồng. Trong đó vốn vay là 18.000.000đ vốn vay và lãi trong hạn từ ngày 22/01/2015 đến ngày 30/12/2021 là 3.843.403 đồng. Yêu cầu tiếp tục tính lãi quá hạn phát sinh theo hợp đồng số 6600000703351190 từ ngày 31/12/2021 đến khi thanh toán xong nợ gốc.

- Buộc ông Nguyễn Kiều T và bà Nguyễn Thị Ngọc P cùng có nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng số tiền 35.335.469 đồng. Trong đó vốn 24.508.247 đồng và lãi tạm tính đến ngày 30/12/2021 là 10.827.222 đồng. Yêu cầu tiếp tục tính lãi quá hạn phát sinh theo hợp đồng số 60000005700121387 từ ngày 31/12/2021 đến khi thanh toán xong nợ gốc.

Hi đồng xét xử xét thấy:

- Hợp đồng số 6600000703351190 ngày 22/01/2015 thể hiện dưới hình thức văn bản, dựa trên sự tự nguyện, tự thỏa thuận giữa bên cho vay là Ngân hàng N – chi nhánh tỉnh A và bên vay là ông Nguyễn Kiều T, người kế thừa nghĩa vụ trả nợ vay là ông Nguyễn Văn H. Hợp đồng tín dụng nêu trên đều đã thể hiện rõ về mức cho vay, phương thức cho vay, thời hạn vay, lãi suất, thời gian trả nợ gốc và lãi, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay; bên vay… đúng theo quy đinh tại khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; Do bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Nguyễn Kiều T, ông Nguyễn Văn H vi phạm hợp đồng nên yêu cầu của nguyên đơn buộc ông T và ông H cùng có nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng số tiền vốn vay là 21.843.403 đồng. Trong đó vốn vay là 18.000.000đ và lãi trong hạn từ ngày 22/01/2015 đến ngày 30/12/2021 là 3.843.403 đồng là có cơ sở chấp nhận.

- Hợp đồng số 60000005700121387 từ ngày 31/12/2021 thể hiện dưới hình thức văn bản, dựa trên sự tự nguyện, tự thỏa thuận giữa bên cho vay là Ngân hàng N – chi nhánh tỉnh A và bên vay là ông Nguyễn Kiều T, người kế thừa nghĩa vụ trả nợ vay là bà Nguyễn Thị Ngọc P. Hợp đồng tín dụng nêu trên đều đã thể hiện rõ về mức cho vay, phương thức cho vay, thời hạn vay, lãi suất, thời gian trả nợ gốc và lãi, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay; bên vay… đúng theo quy đinh tại khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; Do bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Nguyễn Kiều T, bà Nguyễn Thị Ngọc P vi phạm hợp đồng nên yêu cầu của nguyên đơn buộc ông T và ông bà P cùng có nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng số tiền vốn vay là 35.335.469 đồng. Trong đó vốn 24.508.247 đồng và lãi tạm tính đến ngày 30/12/2021 là 10.827.222đồng là có cơ sở chấp nhận. [2.2] Về yêu cầu tính lãi:

Do ông T, ông H và bà P vi phạm nghĩa vụ của bên vay và gây thiệt hại cho Ngân hàng N do đó yêu cầu của nguyên đơn về tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng là phù hợp nên được chấp nhận.

Ông T, ông H phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng N số tiền lãi tính đến ngày 30/12/2021 là 3.843.403 đồng. Từ ngày 31/12/2021, bị đơn ông Nguyễn Kiều T và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn H còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng số 6600000703351190 từ ngày 31/12/2021 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.

Ông T, bà P phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng N số tiền lãi tính đến ngày 30/12/2021 là 10.827.222đồng. Từ ngày 31/12/2021, bị đơn ông Nguyễn Kiều T và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Ngọc P còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng số 60000005700121387 từ ngày 31/12/2021 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Ngân hàng N thuộc đối tượng không phải nộp án phí theo điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Bị đơn Nguyễn Kiều T và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn H, bà Nguyễn Thị Ngọc P phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì những lẽ trên, Căn cứ vào:

QUYẾT ĐỊNH

Khon 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 262, khoản 1 Điều 147 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015;

Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng Điểm c khoản 1 Điều 11, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Luật thi hành án dân sự. Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N.

Buộc ông Nguyễn Kiều T và ông Nguyễn Văn H cùng có nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng số tiền 21.843.403 đồng. Trong đó vốn vay là 18.000.000đ vốn vay và lãi tạm tính đến ngày 30/12/2021 là 3.843.403 đồng.

Buộc ông Nguyễn Kiều T và bà Nguyễn Thị Ngọc P cùng có nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng số tiền 35.335.469 đồng. Trong đó vốn 24.508.247 đồng và lãi tạm tính đến ngày 30/12/2021 là 10.827.222 đồng.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 31/12/2021) bị đơn ông Nguyễn Kiều T và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và ông Nguyễn Văn H, bà Nguyễn Thị Ngọc P còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Án phí:

2.1 Ngân hàng N thuộc đối tượng không phải nộp án phí theo điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

2.2 Ông Nguyễn Kiều T và ông Nguyễn Văn H liên đới nộp số tiền 1.092.000 đồng (Một triệu không trăm chín mươi hai nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

2.3 Ông Nguyễn Kiều T và bà Nguyễn Thị Ngọc P liên đới nộp số tiền 1.767.000 đồng (Một triệu bảy trăm sáu mươi bảy nghì đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

3. Quyền kháng cáo của nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án tại chính quyền địa phương nơi cư trú.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 182/2021/DS-ST

Số hiệu:182/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;