TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH
BẢN ÁN 180/2024/DS-ST NGÀY 23/09/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 23 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 334/2024/TLST-DS ngày 01 tháng 7 năm 2024,về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 200/2024/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam; địa chỉ: 02, Láng H, phường Thành C, Quận Ba Đ, thành phố HN.
Ủy quyền Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tây Ninh - Phòng giao dịch CM, địa chỉ: Số 124, đường CMTT, khu phố Y, phường X, thành phố TN, tỉnh Tây Ninh theo quyết định số 2965/QĐ- NHNo-PC ngày 27.12.2019. Người đại diện được uỷ quyền: Ông Cao Tấn Tr – Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tây Ninh.
Người được ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1975, chức vụ: Giám đốc phòng giao dịch CM trực thuộc Agribank Chi nhánh Tây Ninh, theo giấy ủy quyền số 1602/GUQ-NHNo-TN-TH ngày 07.08.2024
- Bị đơn: Ông Trần Văn H, sinh năm 1990; bà Ngô Thị Mộng L, sinh năm 1984 địa chỉ: Tổ 19, ấp Tua H, xã Đồng Kh, huyện CT, tỉnh Tây Ninh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 24 tháng 6 năm 2024 và quá trình giải quyết vụ án ông Nguyễn Văn T người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Ngày 26.4.2022 Ngân hàng Agribank phòng giao dịch CM ký Hợp đồng tín dụng số: 5700-LAV-202202343 cho ông H, bà L vay số tiền với hạn mức 360.000.000 đồng (ba trăm sáu mươi triệu đồng), phương thức cho vay từng lần, lãi suất trong hạn 10,5%/ năm, lãi suất có điều chỉnh, lãi quá hạn bằng 150% lãi trong hạn, mục đích vay chăn nuôi bò.
Khi vay ông H, bà L có thế chấp cho ngân hàng quyền sử dụng đất số BO036998, số vào sổ CH02487, diện tích 257,4m2, thửa đất 235, tờ bản đồ số 59 do UBND huyện TB cấp ngày 06.12.2013 ông Trần Văn H đứng tên, có chỉnh lý ngày 02.11.2020 theo hồ sơ số 02487.TK.2131 của văn phòng đăng ký đất đai - Chi nhánh huyện TB Tây Ninh, theo hợp đồng thế chấp số 398/2020/HĐTC ngày 12.11.2020 và hợp đồng sửa đổi bổ sung số 02/398/2020/HĐSĐBS ngày 26.4.2022.
Ông H trả lãi đến hết ngày 26.01.2023 số tiền 29.648.222 đồng thì ngưng cho đến nay chưa trả tiền gốc và lãi, quá hạn từ ngày 27.4.2023.
Nay ngân hàng yêu cầu ông H và bà L phải trả cho Ngân hàng số tiền tạm tính đến ngày 23.9.2024, tổng cộng 490.528.935 đồng; trong đó nợ gốc 360.000.000 đồng; lãi trong hạn 80.008.768 đồng, lãi quá hạn: 34.352.877 đồng, chậm trả 16.167.290 đồng và lãi phát sinh cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định trong hợp đồng tín dụng.
Đối với tài sản thế chấp trong trường hợp ông H, bà L không trả nợ cho ngân hàng, thì ngân hàng được quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát mãi các tài sản đảm bảo để thu hồi nợ cho Ngân hàng.
Bị đơn: Ông Trần Văn H trình bày tại biên bản ngày 20.8.2024:
Vợ chồng ông có vay Ngân hàng Agribank phòng giao dịch CM theo Hợp đồng tín dụng số: 5700-LAV-202202343 ngày 26.4.2022 vay số tiền với hạn mức 360.000.000 đồng (ba trăm sáu mươi triệu đồng), lãi suất trong hạn 10,5%/ năm, lãi suất có điều chỉnh, lãi quá hạn bằng 150% lãi trong hạn, mục đích vay chăn nuôi bò.
Khi vay ông có thế chấp cho ngân hàng quyền sử dụng đất số BO036998, số vào sổ CH02487, diện tích 257,4m2, thửa đất 235, tờ bản đồ số 59 do UBND huyện TB cấp ngày 06.12.2013 do ông đứng tên, theo hợp đồng thế chấp số 398/2020/HĐTC ngày 12.11.2020 và hợp đồng sửa đổi bổ sung số 02/398/2020/HĐSĐBS ngày 26.4.2022.
Nay ông đồng ý trả cho ngân hàng số tiền gốc 360.000.000 đồng và lãi suất cho đến khi trả hết nợ .Tài sản thế chấp ông đồng ý để đảm bảo thi hành án.
Bị đơn bà Ngô Thị Mộng L đã được Tòa án tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng không đến tòa nên không có lời trình bày.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tp Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền của Bộ luật tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Những người tham gia tố tụng đều thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, chấp hành tốt nội quy phiên tòa.
+ Về nội dung: Căn cứ Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tây Ninh - Phòng giao dịch CM. Buộc ông Trần Văn H và bà Ngô Thị Mộng L có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tây Ninh- Phòng giao dịch CM số tiền tính đến ngày 23.09.2024, tổng cộng 490.528.935 đồng; trong đó nợ gốc 360.000.000 đồng; lãi trong hạn 80.008.768 đồng, lãi quá hạn: 34.352.877 đồng, chậm trả 16.167.290 đồng và lãi phát sinh cho đến khi trả dứt nợ theo lãi suất quy định tại hợp đồng tín dụng số: 5700-LAV-202202343 Án phí: Đương sự chịu án phí theo quy định
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:
[1] Về tố tụng: Ông Nguyễn Văn T, ông Trần Văn H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
Bà Ngô Thị Mộng L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt bà L.
[2] Về nội dung: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tây Ninh- Phòng giao dịch CM yêu cầu ông Trần Văn H và bà Ngô Thị Mộng L trả tiền gốc: 360.000.000 đồng, tiền lãi tạm tính đến ngày 23.9.2024, lãi trong hạn 80.008.768 đồng; lãi quá hạn: 34.352.877 đồng, chậm trả 16.167.290 đồng; tổng cộng: 490.528.935 đồng (bốn trăm chín mươi triệu năm trăm hai mươi tám nghìn chín trăm ba mươi lăm đồng) và lãi phát sinh cho đến khi trả dứt nợ theo lãi suất quy định tại hợp đồng tín dụng số 5700-LAV-202202343 ngày 26.4.2022.
Xét thấy: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tây Ninh - Phòng giao dịch C M có đủ chứng cứ chứng minh ngày 26.4.2022 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tây Ninh - Phòng giao dịch CM và ông Trần Văn H bà Ngô Thị Mộng L ký Hợp đồng vay vốn theo hợp đồng tín dụng số 5700-LAV-202202343 cho ông H, bà L vay số tiền với hạn mức 360.000.000 đồng (ba trăm sáu mươi triệu đồng). Nội dung hợp đồng thể hiện rõ thỏa thuận của hai bên về số tiền vay, thời hạn vay, lãi suất, mục đích sử dụng tiền vay, biện pháp bảo đảm trả nợ. Quá trình vay ông H, bà L đã thanh toán tiền lãi cho ngân hàng đến ngày 26.01.2023 thì ngưng đến nay không trả nữa. Như vậy ông H, bà L vi phạm nghĩa vụ đối với Ngân hàng.
Đối với việc Ngân hàng yêu cầu tính lãi suất theo hợp đồng tín dụng mà hai bên đã ký cụ thể lãi suất trong hạn là 10,5%/năm, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, lãi chậm trả 10%/năm thể hiện cụ thể rõ ràng trong hợp đồng, xét yêu cầu tính lãi suất của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tây Ninh - Phòng giao dịch CM là có cơ sở chấp nhận; bởi lẽ, khi vay tiền ông H, bà L có ký hợp đồng tín dụng, có thỏa thuận lãi suất trong hạn, lãi suất quá hạn, chậm trả. Do đó Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tây Ninh - Phòng giao dịch C M yêu cầu ông H, bà L trả cho Ngân hàng số tiền gốc: 360.000.000 đồng, tiền lãi tạm tính đến ngày 23.9.2024, lãi trong hạn 80.008.768 đồng; lãi quá hạn: 34.352.877 đồng, chậm trả 16.167.290 đồng; tổng cộng: 490.528.935 đồng (bốn trăm chín mươi triệu năm trăm hai mươi tám nghìn chín trăm ba mươi lăm đồng) và lãi phát sinh cho đến khi trả dứt nợ theo lãi suất quy định tại hợp đồng tín dụng số 5700-LAV-202202343 là có căn cứ.
[3] Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tp Tây Ninh chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử xét thấy phù hợp.
[4] Về chi phí tố tụng: Ông Trần Văn H và bà Ngô Thị Mộng L phải chịu 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) tiền chi phí xem xét thẩm định tài sản. Ghi nhận ngân hàng đã nộp xong ông H, bà L có nghĩa vụ trả lại cho Ngân hàng.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do chấp yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên bị đơn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015;
Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tây Ninh - Phòng giao dịch CM.
2. Buộc ông Trần Văn H và bà Ngô Thị Mộng L có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tây Ninh - Phòng giao dịch CM số tiền tính đến ngày 23.9.2024 tổng cộng: 490.528.935 đồng (bốn trăm chín mươi triệu năm trăm hai mươi tám nghìn chín trăm ba mươi lăm đồng); trong đó tiền gốc 360.000.000 đồng, lãi trong hạn 80.008.768 đồng, lãi quá hạn: 34.352.877 đồng, chậm trả 16.167.290 đồng.
Kể từ ngày 24.09.2024 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thanh toán theo mức lãi suất các bên thỏa thuận theo hợp đồng tín dụng số: 5700-LAV-202202343 ngày 26.4.2022. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà ông H, bà L phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
3. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trần Văn H và bà Ngô Thị Mộng L phải chịu 23.621.157 đồng (hai mươi ba triệu sáu trăm hai mươi mốt nghìn một trăm năm mươi bảy đồng) Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tây Ninh - Phòng giao dịch CM không phải chịu tiền án phí; hoàn trả lại cho Ngân hàng tiền tạm ứng án phí dân sự đã nộp là 11.160.000 đồng (mười một triệu một trăm sáu mươi nghìn đồng) theo biên lai thu số 0003011 ngày 28 tháng 6 năm 2024 của chi cục Thi hành án dân sự tp Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
4. Về chi phí tố tụng: Ông Trần Văn H và bà Ngô Thị Mộng L phải chịu 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) tiền chi phí xem xét thẩm định tài sản. Ghi nhận ngân hàng đã nộp xong ông H, bà L có nghĩa vụ trả lại cho Ngân hàng.
Các đương sự được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 180/2024/DS-ST
Số hiệu: | 180/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Tây Ninh - Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 23/09/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về