Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 179/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 179/2024/DS-ST NGÀY 23/09/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 23 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 299/2024/TLST-DS ngày 14 tháng 6 năm 2024,về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 205/2024/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn TT; địa chỉ: 266 -268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường X, quận Y, thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn ĐứcThạch D. Chức vụ: Tổng Giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền ông Nguyễn Hồng S. Chức vụ: Giám đốc - Chi nhánh Tây Ninh theo văn bản ủy quyền số 3270/2022/QĐ-PL, ngày 26.12.2022, ông S ủy quyền cho ông Cao Hiền Trí Ph, chức vụ chuyên viên quản lý nợ tham gia tố tụng theo giấy ủy quyền số: 79/2024/QĐ-PL ngày 06.3.2024, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Th, sinh năm 1989; địa chỉ: Số 11A, đường BL, khu phố Ninh T, phường Ninh S, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 04 tháng 6 năm 2024 và quá trình giải quyết vụ án ông Cao Hiền Trí Ph người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:

Ngày 06.10.2022 Ngân hàng TMCP Sài Gòn TT có ký Hợp đồng vay vốn theo giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng số: 2302228 cho bà Th vay số tiền với hạn mức 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng), lãi suất trong hạn 2,77%/ tháng, lãi quá hạn bằng 150% lãi trong hạn, mục đích vay tiêu dùng, vay tín chấp, cụ thể:

Ngày 10.11.2022 bà Th sử dụng 35.632.300 đồng, lãi phát sinh là 130.000 đồng.

Ngày 10.12.2022 bà Th sử dụng số tiền 12.051.000 đồng, phí 100.000 đồng, lãi phát sinh là 1.193.250 đồng, bà Th trả 500.000 đồng, cuối tháng 12 bà Th nợ 48.606.550 đồng.

Ngày 10.01.2023 bà Th sử dụng 370.000 đồng, lãi phát sinh 1.358.321 đồng, bà Th thanh toán 2.031.066 đồng, bà Th trả 2.031.066 đồng, cuối kỳ nợ lại là 48.303.805 đồng.

Ngày 10.02.2023 bà Th không giao dịch và không thanh toán cho ngân hàng nên lãi phát sinh là 1.381.417 đồng và phí 100.000 đồng, cuối kỳ bà Th nợ lại 49.785.222 đồng .

Ngày 10.3.2023 bà Th thanh toán 3.000.000 đồng, lãi phát sinh 1.224.690 đồng, cuối kỳ nợ lại 48.009.912 đồng.

Ngày 10.4.2023 bà Th không thanh toán và cũng không giao dịch, lãi phát sinh 1.372.985 đồng, phí 100.000 đồng, chốt cuối kỳ nợ lại 49.482.897 đồng. Ngày 10.11.2023 bà Th thanh toán cho ngân hàng số tiền 5.000.000 đồng thì ngưng cho đến nay, tính đến ngày 23.9.2024 thì bà Th còn nợ ngân hàng số tiền dư nợ quá hạn 54.700.290 đồng, lãi quá hạn 17.097.126 đồng, tổng cộng 71.797.416 đồng (bảy mươi mốt triệu bảy trăm chín mươi bảy nghìn bốn trăm mười sáu đồng) .

Nay ngân hàng yêu cầu bà Th trả cho Ngân hàng số tiền trên và lãi phát sinh cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và các phụ lục trong hợp đồng tín dụng.

Bị đơn bà Nguyễn Thị Th đã được Tòa án tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng không đến Tòa nên không có lời trình bày.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh:

+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền của Bộ luật tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Những người tham gia tố tụng đều thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, chấp hành tốt nội quy phiên tòa.

+ Về nội dung: Căn cứ Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Sài Gòn TT. Buộc bà Nguyễn Thị Th có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn TT số tiền tính đến ngày 23.09.2024, tổng cộng: 71.797.416 đồng; trong đó tiền dư nợ quá hạn 54.700.290 đồng; lãi quá hạn: 17.097.126 đồng và lãi phát sinh cho đến khi trả dứt nợ theo lãi suất quy định tại giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng.

Án phí: Đương sự chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:

[1] Về tố tụng: Ông Cao Hiền Trí Ph đại diện cho nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Ph.

Bà Nguyễn Thị Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt.

Căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt bà Th.

[2] Về nội dung: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn TT yêu cầu bà Nguyễn Thị Th trả tiền dư nợ quá hạn: 54.700.290 đồng, tiền lãi tạm tính đến ngày 23.9.2024, lãi quá hạn: 17.097.126 đồng; tổng cộng: 71.797.416 đồng (bảy mươi mốt triệu bảy trăm chín mươi bảy nghìn bốn trăm mười sáu đồng) và lãi phát sinh cho đến khi trả dứt nợ theo lãi suất quy định tại giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng số 2302228 ngày 06.10.2022.

Xét thấy: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn TT có đủ chứng cứ chứng minh ngày 06.10.2022 Ngân hàng TMCP Sài Gòn TT và bà Nguyễn Thị Th ký Hợp đồng vay vốn theo giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng số 2302228 cho bà Th vay số tiền với hạn mức 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng). Nội dung hợp đồng thể hiện rõ thỏa thuận của hai bên về số tiền vay, thời hạn vay, lãi suất, mục đích sử dụng tiền vay, biện pháp bảo đảm trả nợ. Quá trình vay bà Th đã thanh toán tiền cho ngân hàng đến ngày 10.11.2023 thì ngưng đến nay không trả nữa. Như vậy bà Th vi phạm nghĩa vụ đối với Ngân hàng.

Đối với việc Ngân hàng yêu cầu tính lãi suất theo hợp đồng tín dụng mà hai bên đã ký cụ thể lãi suất trong hạn là 2,77%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, thể hiện cụ thể rõ ràng trong hợp đồng, xét yêu cầu tính lãi suất của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn TT là có cơ sở chấp nhận; bởi lẽ, khi vay tiền bà Th có ký hợp đồng tín dụng, có thỏa thuận lãi suất trong hạn, lãi suất quá hạn. Do đó Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn TT yêu cầu bà Th trả cho Ngân hàng số tiền dư nợ quá hạn 54.700.290 đồng, lãi quá hạn 17.097.126 đồng, tổng cộng 71.797.416 đồng (bảy mươi mốt triệu bảy trăm chín mươi bảy nghìn bốn trăm mười sáu đồng) và lãi phát sinh cho đến khi trả dứt nợ theo lãi suất quy định tại giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng số 2302228 là có căn cứ.

[3] Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tp Tây Ninh chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử xét thấy phù hợp.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên bị đơn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015;

Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương Mại cổ phần Sài Gòn TT.

Buộc bà Nguyễn Thị Th có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn TT số tiền tính đến ngày 23.9.2024 tổng cộng 71.797.416 đồng (bảy mươi mốt triệu bảy trăm chín mươi bảy nghìn bốn trăm mười sáu đồng); trong đó tiền dư nợ quá hạn 54.700.290 đồng, lãi quá hạn 17.097.126 đồng.

Kể từ ngày 24.09.2024 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thanh toán theo mức lãi suất các bên thỏa thuận theo giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng số: 2302228 ngày 06.10.2022. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà bà Th phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2.Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Th phải chịu 3.589.870 đồng (ba triệu năm trăm tám mươi chín nghìn tám trăm bảy mươi đồng) Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn TT không phải chịu tiền án phí; hoàn trả lại cho Ngân hàng tiền tạm ứng án phí dân sự đã nộp là 1.581.000 đồng (một triệu năm trăm tám mươi mốt nghìn đồng) theo biên lai thu số 0002957 ngày 13 tháng 6 năm 2024 của chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.

Các đương sự được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

49
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 179/2024/DS-ST

Số hiệu:179/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tây Ninh - Tây Ninh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 23/09/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;