Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 16/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N - TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 16/2023/DS-ST NGÀY 15/06/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 15 tháng 6 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số số 95/2022/TLST-DS ngày 03/3/2023 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2023/QĐXXST-DS ngày 12/5/2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 11/2023/QĐST-DS ngày 30/5/2023 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần N.

Địa chỉ:Số A C, Phường B, Quận C, TP. Hồ Chí Minh Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Ngô Phúc V–Chủ tịch HĐQT.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Ngọc T–Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần N. Ông Trần Ngọc T ủy quyền lại cho cho ông Nguyễn Quốc H– Giám đốc Ngân hàng TMCP N–chi nhánh Ninh Thuận và ông Đinh Gia H1-nhân Viên hỗ trợ kinh doanh Ngân hàng TMCP N-chi nhánh Ninh Thuận tham gia tố tụng.

Địa chỉ: Số D đường E, phường T, thành phố P-Ninh Thuận (ông H1 có mặt).

2/ Bị đơn: Ông Thái Thanh T - sinh năm 1956 và bà Trần Thị C - sinh năm 1965. Cùng trú tại: Thôn N, xã P, huyện N, Ninh Thuận (vắng mặt).

3/ Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

+ Anh Thái Thanh L -sinh năm 1984

+ Anh Thái T N -sinh năm 1985

+ Chị Thái Thị T V - sinh năm 1991

+ Chị Thái Thị T V1 -sinh năm 1990 Cùng trú tại: Thôn N, xã P, huyện N, Ninh Thuận.

(Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đều vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

\ Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và các buổi làm việc tại Tòa án, người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP N là ông Lê Văn H trình bày:

Ngày 12/5/2017, ông Thái Thanh T, bà Trần Thị C có ký hợp đồng tín số 0577/2017/414-CV, để vay vốn với số tiền 80.000.000đồng (tám mươi triệu đồng), mục đích vay tiêu dùng, vay theo hạn mức tín dụng. Thời hạn vay 60 tháng, lãi suất 12%/năm, lãi quá hạn 150% lãi trong hạn, lãi phạt chậm trả lãi 10%/năm, lãi suất điều chỉnh định kỳ 03 tháng một lần. Khi vay có ký hợp đồng thế chấp số 0402/2017/414-BĐ ngày 12/05/2017 để thế chấp quyền sử dụng đất tại thửa đất số 191, tờ bản đồ số 28, diện tích 262m2 tọa lạc tại thôn N, xã P, huyện N, tỉnh Ninh Thuận theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, số vào sổ cấp GCN 02610 do UBND huyện N cấp ngày 28/12/1999 cho hộ ông Thái Thanh T. Trong quá trình vay vốn ông T, bà C có trả cho ngân hàng tiền gốc 57.362.000đồng và tiền lãi + lãi phạt 23.399.507đồng. Từ ngày 22/12/2020 cho đến nay thì ông T, bà C không trả nợ đúng hẹn, Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở nhưng ông Tưởng, bà C vẫn không trả nợ. Nay Ngân hàng yêu cầu ông T, bà C phải trả nợ tính đến ngày 06/6/2023 là 33.083.275đồng , trong đó: nợ gốc 22.638.000đồng + lãi trong hạn 2.235.848đồng + lãi quá hạn 7.772.215đồng + lãi phạt chậm trả 437.212đồng. Ông T, bà C còn phải có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 07/6/2023 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng tín dụng và duy trì tài sản theo hợp đồng thế chấp đã ký kết.

Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm bị đơn ông Thái Thanh T, bà Trần Thị C và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Thái Thanh L, anh Thái T N, chị Thái Thị T V, chị Thái Thị T V1 không có mặt để trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn Ngân hàng vẫn giữ N yêu cầu khởi kiện đối với bị đơn.

Tại phiên tòa, đại diện viện kiểm sát phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:

-Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử (HĐXX) từ giai đoạn thụ lý vụ án đến khi nghị án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý cũng như tại phiên toà hôm nay nguyên đơn đã thực hiện đúng và đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của BLTTDS. Bị đơn ông Thái Thanh T, bà Trần Thị C và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Thái Thanh L, anh Thái T N, chị Thái Thị T V, chị Thái Thị T V1 đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên toà lần thứ hai không có lý do. Đề nghị HĐXX căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 BLTTDS, tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn, những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.

-Về nội dung: Đề nghị HĐXX chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn ông Thái Thanh T, bà Trần Thị C phải trả cho Ngân hàng TMCP N số tiền còn nợ tính đến ngày 06/6/2023 là 33.083.275đồng , trong đó: nợ gốc 22.638.000đồng + lãi trong hạn 2.235.848đồng + lãi quá hạn 7.772.215đồng + lãi phạt chậm trả 437.212đồng, và thanh toán khoản lãi phát sinh theo lãi suất quy định tại hợp đồng tín dụng. Tiếp tục duy trì hợp đồng thế chấp tài sản để đảm bảo thi hành án. Bị đơn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo pháp luật.

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của đương sự đã được thẩm tra tại phiên tòa.

Căn cứ kết quả xét hỏi công khai và nghe ý kiến của nguyên đơn tại phiên tòa. Sau khi Hội đồng xét xử nghị án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa HĐXX nhận định:

[1]Về thủ tục tố tụng và thẩm quyền giải quyết:

nguyên đơn là Ngân hàng TMCP N khởi kiện bị đơn là ông Thái Thanh T, bà Trần Thị C-là người có hộ khẩu thường trú tại thôn N, xã P, huyện N, tỉnh Ninh Thuận. Nội dung yêu cầu bị đơn có nghĩa vụ trả nợ vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Thuận. Căn cứ nội dung yêu cầu khởi kiện và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. HĐXX xác định quan hệ pháp luật của vụ án cần giải quyết là “tranh chấp hợp đồng tín dụng”.

[1.1] Xử lý về Việc vắng mặt của bị đơn ông Thái Thanh T, bà Trần Thị C và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Thái Thanh L, anh Thái T N, chị Thái Thị T V, chị Thái Thị T V1:

Từ khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện N đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng như: Thông báo về Việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra Việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đều vắng mặt và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Vì vậy, Tòa án không thể tiến hành hòa giải được. Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai để bị đơn và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng họ vẫn vắng mặt. Điều này chứng tỏ, họ đã từ bỏ quyền tham gia tố tụng của mình. HĐXX căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 BLTTDS, cùng với tài liệu, chứng cứ thu thập trong hồ sơ vụ án để làm cơ sở giải quyết và xét xử vắng mặt bị đơn ông Thái Thanh T, bà Trần Thị C và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Thái Thanh L, anh Thái T N, chị Thái Thị T V, chị Thái Thị T V1.

[2] Về nội dung tranh chấp:

[2.1] Ngân hàng TMCP Ngân hàng TMCP N khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Thái Thanh T, bà Trần Thị C phải thanh toán khoản nợ đã vay. Do ông T, bà C đã thanh toán cho Ngân hàng được tiền gốc 57.362.000đồng và tiền lãi 23.399.507đồng. Kể từ ngày 22/01/2021 đến nay, ông T, bà C không thanh toán bất kỳ khoản tiền nào cho Ngân hàng. Ông T, bà C nhiều lần V1 phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn, áp dụng lãi suất nợ quá hạn (bằng 150% của lãi suất trong hạn).

Tại bản tự khai và bảng kê tình hình giao dịch tiền vay mà Đại diện Ngân hàng đã nộp xác định tính đến ngày 06/6/2023, ông T, bà C còn nợ ngân hàng tính đến ngày 06/6/2023 là 33.083.275đồng , trong đó: nợ gốc 22.638.000đồng + lãi trong hạn 2.235.848đồng + lãi quá hạn 7.772.215đồng + lãi phạt chậm trả 437.212đồng. Ông T, bà C còn phải có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 07/6/2023 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng tín dụng.

Từ những tài liệu chứng cứ mà Ngân hàng đưa ra HĐXX nhận định: Hợp đồng tín dụng số 0577/2017/414-CV ngày 12/5/2017 được ký kết giữa ông Thái Thanh T, bà Trần Thị C với Ngân hàng TMCP N–Chi nhánh Ninh Thuận để vay vốn với số tiền 80.000.000 đồng, thời hạn vay 60 tháng kể từ ngày rút vốn, mục đích vay tiêu dùng, lãi suất 12%/năm và lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn, lãi suất phạt chậm trả lãi 10%/năm, phương thức trả nợ hàng tháng. Đây là giao dịch mà chủ thể tham gia có đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực hành V1 dân sự. Giao dịch giữa Ngân hàng với ông T, bà C được xác lập tự nguyện, mục đích và nội dung không V1 phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội nên giao dịch hợp pháp, là căn cứ để giải quyết quyền và nghĩa vụ của các bên. Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, Ngân hàng có quyền khởi kiện và áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo Việc thu hồi nợ. Đối chiếu tài liệu, chứng cứ mà ngân hàng cung cấp cho Tòa án, trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn Thái Thanh T, bà Trần Thị C và những người liên quan anh Thái Thanh L, anh Thái T N, chị Thái Thị T V, chị Thái Thị T V1 vắng mặt, không cung cấp bất kỳ tài liệu, chứng cứ nào để phản bác hoặc phản tố đối với yêu cầu khởi kiện mà Ngân hàng đưa ra.

[2.2] Về mức lãi suất trong hợp đồng tín dụng cho vay 12%/ năm và lãi suất quá hạn = 150% lãi suất trong hạn. Thấy rằng: Cách tính lãi suất của Ngân hàng là đúng như thỏa thuận giữa hai bên đã ký trong hợp đồng tín dụng, phù hợp với Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng, “Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn…Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất…” Tại Điều 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt V1 phạm quy định tại thời điểm xét xử sơ thẩm, lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng xác lập từ ngày 01/01/2017 như sau:

a/ Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả được xác định theo lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với Luật các tổ chức tín dụng và văn bản quy phạm pháp luật quy định về lãi suất áp dụng cho hợp đồng tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng, thời điểm tính lãi suất tương ứng với thời hạn vay chưa trả.

b/ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng phải phù hợp với Luật các tổ chức tín dụng và văn bản quy phạm pháp luật quy định về lãi suất áp dụng cho hợp đồng tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng.

[2.4] Xét yêu cầu của Ngân hàng buộc ông Thái Thanh T, bà Trần Thị C phải tiếp tục chịu lãi phát sinh đối với số nợ gốc tính từ ngày 07/6/2023 đến khi hoàn thành xong nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng.

HĐXX xét thấy: Theo nội dung Án lệ số 08/2016/AL ngày 17/10/2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao “Đối với các khoản vay của tổ chức tín dụng, ngoài khoản tiền nợ gốc, lãi vay trong hạn, lãi vay quá hạn, phí mà khách hàng vay phải thanh toán cho bên cho vay theo hợp đồng tín dụng tính đến ngày xét xử sơ thẩm, thì kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này…”, nên yêu cầu của Ngân hàng là phù hợp. Vì vậy, buộc ông Thái Thanh T, bà Trần Thị C phải chịu lãi phát sinh theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng cho đến khi ông T, bà C thanh toán xong các khoản nợ.

[2.5] Từ những phân tích, đánh giá chứng cứ như trên, căn cứ vào Điều 466 của BLDS 2015 và Khoản 2 Điều 92 BLTTDS 2015, HĐXX xét thấy có đủ cơ sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Chấp nhận ý kiến của Kiểm sát Viên phát biểu tại phiên tòa buộc ông Thái Thanh T, bà Trần Thị C phải trả cho Ngân hàng TMCP N tính đến ngày 06/6/2023 là 33.083.275đồng , trong đó: nợ gốc 22.638.000đồng + lãi trong hạn 2.235.848đồng + Lãi quá hạn 7.772.215đồng + lãi phạt chậm trả 437.212đồng.

[3] Về hợp đồng thế chấp: Đối với hợp đồng thế chấp số 0402/2017/414-BĐ ngày 12/05/2017 được ký kết giữa ông Thái Thanh T, bà Trần Thị C với Ngân hàng TMCP N đối với thửa đất số 191, tờ bản đồ số 28, diện tích 262m2 tọa lạc tại thôn N, xã P, huyện N, tỉnh Ninh Thuận theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, số vào sổ cấp GCN 02610 do UBND huyện N cấp ngày 28/12/1999 cho hộ ông Thái Thanh T. Qua xem xét thẩm định tài sản xác định trên thửa đất số 191 có 01 căn nhà và công trình phụ. Quá trình ký kết hợp đồng thế chấp tài sản chỉ công chứng tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, không đề cập tài sản trên đất. Nên HĐXX xét thấy hợp đồng chỉ thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất.

[4] Về án phí và chi phí tố tụng:

[4.1] Về chi phí tố tụng: Chi phí thẩm định tài sản thế chấp là 3.000.000đồng (ba triệu đồng), ông Thái Thanh T, bà Trần Thị C phải chịu. Do Ngân hàng TMCP N đã đóng tạm ứng chi phí 3.000.000đồng, nên ông Thái Thanh T, bà Trần Thị C có trách nhiệm phải hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP N chi phí thẩm định tài sản là 3.000.000đồng (ba triệu đồng).

[4.2] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn ông Thái Thanh T, bà Trần Thị C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.654.000đồng (làm tròn số, cách tính: 5% của số tiền 33.083.275đ), theo khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễm, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 92, Điều 144, khoản 1 Điều 147; Điều 199; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Điều 117, 280, 351, 357, Điều 463, 466 và Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015; Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 7, Điều 8 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cáo hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt V1 phạm. Án lệ số 08/2016 ngày 17/10/2016 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

1.Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP N đối với bị đơn ông Thái Thanh T, bà Trần Thị C.

Buộc ông Thái Thanh T, bà Trần Thị C phải trả nợ cho Ngân hàng TMCP N cho khoản vay theo Hợp đồng tín dụng số 0577/2017/414-CV ngày 12/5/2017 với số tiền nợ gốc 22.638.000đồng + lãi trong hạn 2.235.848đồng + lãi quá hạn 7.772.215đồng + lãi phạt chậm trả 437.212đồng (tính đến ngày 06/6/2023). Tổng cộng là 33.083.275đ (ba mươi ba triệu, không trăm tám mươi ba ngàn, hai trăm bảy mươi lăm đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, ông Thái Thanh T, bà Trần Thị C còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi và lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số 0577/2017/414-CV ngày 12/5/2017 giữa Ngân hàng TMCP N và ông Thái Thanh T, bà Trần Thị C cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ.

Tiếp tục duy trì hợp đồng thế chấp số 0402/2017/414-BĐ ngày 12/05/2017 được ký kết giữa ông Thái Thanh T, bà Trần Thị C với Ngân hàng TMCP N để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.

2.Về chi phí tố tụng: ông Thái Thanh T, bà Trần Thị C phải có trách nhiệm hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP N chi phí thẩm định tài sản là 3.000.000 đồng (ba triệu đồng).

3.Về án phí: Ông Thái Thanh T, bà Trần Thị C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.654.000đồng (một triệu, sáu trăm năm mươi bốn ngàn đồng).

Ngân hàng TMCP N không phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP N số tiền 700.000đồng (bảy trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí Dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu tiền số 0002377, ngày 03/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện N, tỉnh Ninh Thuận.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

3.Quyền kháng cáo: Ngân hàng thương mại cổ phần N có mặt-quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (ngày 15/6/2023); bị đơn và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt-quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ Bản án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

57
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 16/2023/DS-ST

Số hiệu:16/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ninh Phước - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/06/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;