TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK
BẢN ÁN 15/2022/DS-ST NGÀY 06/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 06 tháng 4 năm 2022 tại hội trường Toà án nhân dân huyện Cư M’gar xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 454/2021/TLST-DS ngày 02 tháng 12 năm 2021 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2022/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 02 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 14/2022/QĐST-DS ngày 14 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng CS
Địa chỉ: Số A, phố LĐ, Phường HV, Quận HM, TP. Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Dương Quyết Th - Chức vụ: Tổng giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Y S Niê – Chức vụ: Phó giám đốc phòng giao dịch ngân hàng CS.(có đơn xin xét xử vắng mặt)
Địa chỉ: số B, đường ĐN, TT QP, huyện CM, tỉnh Đăk Lăk
- Đồng bị đơn: Ông Trần Công T và bà Lê Thị L (vắng mặt)
Địa chỉ: Buôn JR, xã EK, huyện CM, tỉnh Đăk Lăk
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 02/12/2021 của Ngân hàng CS trình bày:
- Ngày 14/3/2017 gia đình ông Trần Công T và bà Lê Thị L vay vốn từ chương trình cho vay hộ nghèo của Ngân hàng CS huyện Cư Mgar để trồng cà phê, số tiền vay là 30.000.000đ, thời hạn vay là 36 tháng, lãi suất vay trong hạn là 0,55%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất trong hạn, theo cam kết gia đình hộ vay đã trả nợ cho ngân hàng 15.000.000đ. Đến ngày 30/11/2021 tổng số tiền còn nợ là 15.000.000đ tiền gốc và 330.000đ tiền lãi.
Nay Ngân hàng CS làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Trần Công T và bà Lê Thị L phải trả cho Ngân hàng CS số tiền gốc và lãi là tiền 15.330.000đ (trong đó gốc là 15.000.000đ và lãi quá hạn là 330.000đ) tạm tính đến ngày 30/11/2021 và khoản lãi suất quá hạn bằng 0,715/tháng trên số dư nợ gốc từ ngày 01/12/2021 cho đến khi ông Trần Công T và bà Lê Thị L trả hết số tiền trên cho Ngân hàng CS Trong quá trình giải quyết Tòa án nhân dân huyện Cư Mgar đã triệu tập ông Trần Công T và bà Lê Thị L để giao thông báo thụ lý vụ án, làm bản tự khai, thông báo về phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông Trần Công T và bà Lê Thị L vẫn vắng mặt không có lý do. Qua xác minh tại chính quyền địa phương vào ngày 13/12/2021 được biết ông Trần Công T và bà Lê Thị L có hộ khẩu thường trú tại địa phương nhưng ông Trần Công T và bà Lê Thị L thường xuyên vắng mặt ở nhà vào giờ làm việc hành chính.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án và ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về tố tụng:
Đối với Thẩm phán đã thực hiện đầy đủ, đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Đối với Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đầy đủ, đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Đối với nguyên đơn thực hiện đúng theo quy định tại các Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự.
Đối với bị đơn Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn không chấp hành theo đúng quy định của pháp luật tại các Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463, Điều 464, Điều 466 Bộ luật dân sự; Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng.
- Chấp nhận đơn khởi kiện của Ngân hàng CS. Buộc ông Trần Công T và bà Lê Thị L phải trả cho số tiền 15.330.000đ (trong đó gốc là 15.000.000đ và lãi quá hạn là 330.000đ) tạm tính đến ngày 30/11/2021 và khoản lãi suất quá hạn bằng 0,715/tháng trên số dư nợ gốc từ ngày 01/12/2021 cho đến khi ông Trần Công T và bà Lê Thị L trả hết số tiền trên cho Ngân hàng CS .
Về án phí và chi phí thẩm định: Ông Trần Công T và bà Lê Thị L phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật:
Nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng:
Trong quá trình đưa vụ án ra xét xử, Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng ông Trần Công T và bà Lê Thị L vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt.
[3] Về nội dung:
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy giữa Ngân hàng CS với ông Trần Công T và bà Lê Thị L có thỏa thuận ký kết vào sổ vay vốn số 707946870 ngày 14/3/2017 và vay với số tiền 30.000.000đ. Xét thấy việc vay vốn được các bên tự nguyện thỏa thuận ký kết, đúng thẩm quyền, đúng mục đích vay tại thời điểm ký kết, không trái pháp luật và đạo đức xã hội nên hợp đồng hợp pháp và có hiệu lực.
Quá trình thực hiện hợp đồng ông Trần Công T và bà Lê Thị L đã trả được cho ngân hàng 15.000.000đ. Số tiền còn lại tính đến ngày 30/11/2021 là 15.000.000đ tiền gốc và lãi 330.000đ, ông Trần Công T và bà Lê Thị L không thực hiện nghĩa vụ trả nợ tiền gốc và tiền lãi theo quy định của hợp đồng là vi phạm hợp đồng tín dụng, vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định tại điều 466 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Vì vậy, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng CS buộc ông Trần Công T và bà Lê Thị L phải trả cho Ngân hàng CS số tiền 15.000.000đ và lãi quá hạn là 330.000đ) tạm tính đến ngày 30/11/2021 và khoản lãi suất quá hạn bằng 0,715/tháng trên số dư nợ gốc từ ngày 01/12/2021 cho đến khi ông Trần Công T và bà Lê Thị L trả hết số tiền trên cho Ngân hàng CS .
[4] Về án phí dân sự:
Do chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn nên ông Trần Công T và bà Lê Thị L phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm theo quy định.
Ngân hàng CS được miễn nộp tiền tạm ứng án phí nên không nhận lại tiền tạm ứng án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 463, Điều 464, Điều 466 Bộ luật dân sự;
Áp dụng Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Thông tư 12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010 của Ngân hàng Nhà nước.
Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng CS - Buộc ông Trần Công T và bà Lê Thị L phải trả cho Ngân hàng CS số tiền 15.000.000đ và lãi quá hạn là 330.000đ) tạm tính đến ngày 30/11/2021 và khoản lãi suất quá hạn bằng 0,715/tháng trên số dư nợ gốc từ ngày 01/12/2021 cho đến khi ông Trần Công T và bà Lê Thị L trả hết số tiền trên cho Ngân hàng CS.
2. Về án phí:
Ông Trần Công T và bà Lê Thị L phải chịu 766.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Đồng bị đơn vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
“Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án và người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật THADS; thời hiệu thi hành án được thực hiện quy định tại Điều 30 Luật THADS”.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 15/2022/DS-ST
Số hiệu: | 15/2022/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cư M'gar - Đăk Lăk |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 06/04/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về