TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU
BẢN ÁN 114/2022/DS-ST NGÀY 29/08/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 29 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh B xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 165/2022/TLST-DS ngày 10 tháng 6 năm 2022 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 72/2022/QĐXX-ST ngày 21 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty tài chính TNHH ngân hàng VNP; trụ sở: Số 9 đường M, phường N, quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh; người đại diện theo pháp luật: Ông Lô Bằng G; chức vụ: Chủ tịch Hội đồng thành viên; đại diện theo ủy quyền: Bà Lê Thúy K, chức vụ: Trưởng bộ phận Hỗ trợ Xử lý Tín dụng Ngoại bảng (Văn bản ủy quyền số 43/UQ-XLTD.21 ngày 06/12/2021; bà Lê Thúy K ủy quyền lại cho: Anh Trần Thanh L, sinh năm 1991, địa chỉ: Số F, đường S, Khu vực T, phường P, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
2. Bị đơn: Ông Phương Văn T, sinh năm 1986; địa chỉ: Ấp G, xã VV, thành phố B, tỉnh B (Đại diện nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện và bản tự khai anh Trần Thanh L là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn xác định:
Ngày 17/01/2020, ông Phương Văn T có ký với Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng VNP (sau đây gọi tắt là Công ty tài chính) đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng, theo đó Công ty tài chính cho ông T vay số tiền 43.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận 3.92%/tháng, mục đích vay tiêu dùng cá nhân, theo thỏa thuận ông T trả là 69.337.478 đồng (gồm cả gốc và lãi), trả trong 24 tháng, 23 tháng đầu mỗi tháng trả 2.795.984 đồng, tháng thứ 24 trả 5.029.846 đồng, hình thức vay tín chấp không có biện pháp bảo đảm, bắt đầu thanh toán từ ngày 05/3/2020. Trong quá trình vay vốn ông Phương Văn T thanh toán được 04 kỳ với tổng số tiền 11.232.000 đồng. Kể từ ngày 16/6/2020 đến nay, ông T không thanh toán tiền vay theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Tính đến ngày 29/8/2022 ông T còn nợ Công ty tài chính 58.105.478 đồng, trong đó nợ gốc 39.319.259 đồng, lãi 18.786.219 đồng.
Mặc dù Công ty tài chính đã thường xuyên đôn đốc và yêu cầu ông T có trách nhiệm thanh toán ngay khoản nợ, đồng thời cũng tạo điều kiện về mặt thời gian để ông T trả nợ, tuy nhiên ông T vẫn chưa thanh toán. Do đó, Công ty tài chính yêu cầu ông T phải trả 58.105.478 đồng, trong đó nợ gốc 39.319.259 đồng, lãi 18.786.219 đồng.
*Bị đơn ông Phương Văn T đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng vắng mặt trong toàn bộ quá trình tố tụng.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Bị đơn có nơi cư trú hiện nay tại thành phố B nên Tòa án nhân dân thành phố B giải quyết là đúng theo quy định. Việc cấp tống đạt các giấy tờ cho Viện kiểm sát và những người tham gia tố tụng đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử chấp hành đầy đủ và đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng VNP đối với ông Phương Văn T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào ý kiến của đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố B tại phiên toà, Tòa án nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn ông Phương Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, do đó căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng VNP khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng với bị đơn ông Phương Văn T, ông T có nơi cư trú và nơi làm việc cuối cùng tại xã VV, thành phố B, tỉnh B, nên đây là tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B theo khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về thời hiệu khởi kiện: Ngày 16/6/2020 ông T vi phạm hợp đồng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán, ngày 07/6/2022 nguyên đơn khởi kiện nên căn cứ Điều 429, Điều 688 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
[4] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu ông Phương Văn T phải trả số tiền 58.105.478 đồng, trong đó nợ gốc 39.319.259 đồng, lãi 18.786.219 đồng, mặc dù bị đơn vắng mặt trong toàn bộ quá trình tố tụng nhưng căn cứ theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, giấy đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng ngày 17/01/2020 có đủ căn cứ xác định bị đơn có ký kết hợp đồng tín dụng với Công ty tài chính. Trong quá trình vay vốn ông Phương Văn T không thanh toán tiền vay, như vậy ông Phương Văn T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán như thỏa thuận tại hợp đồng đã ký kết giữa các bên. Căn cứ khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và điểm c khoản 2 Điều 24 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định nghĩa vụ của bên vay là trả nợ gốc và lãi vốn vay theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng nên Hội đồng xét xử có đủ cơ sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng VNP đối với ông Phương Văn T.
[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên Công ty tài chính không phải nộp án phí. Công ty tài chính đã dự nộp tạm ứng án phí 1.452.000 đồng tại biên lai thu số 0007643 ngày 10 tháng 6 năm 2022 tại Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố B được hoàn lại toàn bộ.
Ông T phải trả nợ cho công ty tài chính số tiền 58.105.478 đồng nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 58.105.478 đồng x 5% = 2.905.300 đồng.
Tư những nội dung trên chấp nhận toàn bộ đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B tại phiên tòa.
Vì các lẽ trên;
Căn cứ vào:
QUYẾT ĐỊNH
- Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 5 Điều 177, Điều 179; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Điều 466, 429, 688 của Bộ luật dân sự 2015;
- Khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng VNP đối với ông Phương Văn T.
Buộc ông Phương Văn T trả cho Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng VNP số tiền nợ vay theo giấy đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng là 58.105.478 đồng, trong đó nợ gốc 39.319.259 đồng, lãi 18.786.219 đồng.
Kể từ ngày 30/8/2022 cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ, ông Phương Văn T còn phải trả cho Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng VNP số tiền lãi phát sinh trên số dư nợ gốc theo mức lãi suất nợ quá hạn quy định tại hợp đồng tín dụng đã ký kết.
2. Về án phí: Ông Phương Văn T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 2.905.300 đồng.
Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng VNP không phải chịu án phí. Công ty tài chính đã dự nộp tạm ứng án phí 1.452.000 đồng tại biên lai thu số 0007643 ngày 10 tháng 6 năm 2022 tại Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố B được hoàn lại toàn bộ.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 114/2022/DS-ST
Số hiệu: | 114/2022/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Bạc Liêu - Bạc Liêu |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 29/08/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về