Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 11/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PT, TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 11/2021/DS-ST NGÀY 10/11/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 10 tháng 11 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện PT, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 25/2021/TLST-DS ngày 25 tháng 6 năm 2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2021/QĐXX-ST ngày 24 tháng 9 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng N.

Địa chỉ: 02 LH, phường TC, Quận BĐ, Thành phố Hà Nội.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bích N; Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng N chi Nhánh huyện PT, tỉnh Gia Lai; Địa chỉ: Tổ dân phố 8, thị trấn PT, huyện PT, tỉnh Gia Lai là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn (Văn bản uỷ quyền số: 2965/QĐ - NHNo - PC ngày 27/12/2019). Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

2. Bị đơn: Bà Nay H’J, sinh năm: 1980, Địa chỉ: Thôn Kế Tân, xã Ia Sol, huyện PT, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt lần 2.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 09 tháng 6 năm 2021, nguyên đơn là Ngân hàng N (Sau đây viết tắt là Agribank Việt Nam) và trong quá trình giải quyết vụ án người đại diện hợp pháp của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Bích N đều trình bày: Căn cứ hợp đồng tín dụng số: 5023LAV201802386/HĐTD ngày 24/12/2018 giữa ngân hàng với hộ vay của bà bà Nay H’J thì bà J có vay tiền của Ngân hàng N chi nhánh huyện PT với số tiền vay là 45.000.000đ thời hạn vay là 36 tháng. Ngày trả nợ cuối cùng là ngày 24/12/2021. Lãi suất vay tại thời điểm ký hợp đồng là 11,5%/ năm. Mục đích vay là để chăn nuôi, trồng trọt và các nhu cầu tiêu dùng khác. Từ ngày vay đến ngày 10/11/2021 bà Nay H’J chưa trả được số tiền nào cả. Đến hạn trả nợ nhưng bà H’J đã không thực hiện cam kết trả nợ. Mặc dù ngân hàng đã làm việc, đôn đốc nhiều lần với bà H’J về việc trả nợ tiền vay cho Ngân hàng theo hợp đồng tín dụng đã ký kết nhưng không đạt kết quả. Nay yêu cầu Tòa án giải quyết:

Buộc bà Nay H’J trả cho Agribank Việt Nam thông qua chi nhánh huyện PT, tỉnh Gia Lai số tiền nợ gốc là 45.000.000đ và tiền nợ lãi là 13.477.685 đồng (nợ lãi trong hạn là: 12.249.863đ; nợ lãi quá hạn là: 1.227.822đồng). Tổng cộng bà H’J phả trả là 58.477.685đồng Đối với bị đơn: Quá trình Thụ lý giải quyết vụ án, Toà án đã tiến hành triệu tập, tống đạt các văn bản tố tụng cho bà H’J theo đúng quy định của pháp luật nhưng bà J không lên làm việc, không có mặt, không khai báo, nên Tòa án phải đi xác minh và lập các thủ tục không tống đạt được, Niêm yết công khai các văn bản tố tụng như: Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập, Thông báo phiên họp kiểm tra giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải... tại địa chỉ và nơi ở của bà H’J;

Uỷ ban nhân dân xã và tại trụ sở Toà án theo đúng quy định của pháp luật, nhưng bà H’J vẫn không tham gia tố tụng, không có ý kiến phản đối hay chấp nhận đối với yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn.

Tại phiên tòa hôm nay đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện PT, tỉnh Gia Lai có quan điểm:

Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Đây là tranh chấp phát sinh trong hoạt động dân sự giữa cá nhân, tổ chức với nhau nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện PT, tỉnh Gia Lai theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Việc thu thập chứng cứ, lấy lời khai của đương sự, việc cấp tống đạt các giấy tờ cho Viện kiểm sát và những người tham gia tố tụng đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử chấp hành đầy đủ và đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự, các đương sự được thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình.

Về nội dung vụ án: đề nghị áp dụng khoản 2 Điều 92 và Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 275, Điều 351;353; Điều 463, Điều 466; 468; 470 Bộ luật dân sự; Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010; Khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận đơn khởi kiện của của đơn, Buộc bà Nay H’J trả cho Ngân hàng N tổng số tiền 58.477.685đồng thông qua Ngân hàng N chi Nhánh huyện PT, tỉnh Gia Lai; Địa chỉ: Tổ dân phố 8, thị trấn PT, huyện PT, tỉnh Gia Lai.

Về án phí: Buộc bà Nay H’J phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Xét hợp đồng tín dụng số: 5023LAV201802386/HĐTD ngày 24/12/2018 giữa Agribank Việt Nam chi nhánh huyện PT, tỉnh Gia Lai với bà Nay H’J. Hội đồng xét xử thấy rằng: Hợp đồng tín dụng trên được ký kết hoàn toàn trên cơ sở tự nguyện, đúng quy định của pháp luật nên hợp đồng trên là hợp pháp. Theo hợp đồng đến ngày 24/12/2019 bà Nay H’J đã kết thúc thời hạn trả kỳ 1; ngày 24/12/2020 kết thúc trả nợ lần 2 và thời hạn trả nợ cuối cùng là tháng 12/2021 và hợp đồng sẽ được thanh lý. Tuy nhiên khi hết thời hạn trả nợ của từng kỳ trên bà H’J không trả nợ gốc và nợ lãi phát sinh, do vậy bà H’J đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng đã ký kết. Mặc dù hợp đồng đến tháng 12 năm 2021 mới kết thúc nhưng do hai kỳ trên bà H’J không thực hiện việc trả nợ nên bà H’J đã vi phạm toàn bộ nội dung của hợp đồng. Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N chi Nhánh huyện PT, tỉnh Gia Lai đề nghị bà Nay H’J phải trả tổng số tiền là 58.477.685đồng đồng. Trong đó tiền gốc là 45.000.000đồng và tiền lãi tính đến ngày xét xử là 13.477.685 đồng (nợ lãi trong hạn là: 12.249.863đ; nợ lãi quá hạn là: 1.227.822đồng) là hoàn toàn có căn cứ, đúng pháp luật nên cần chấp nhận.

[2]. Quá trình thực hiện thủ tục vay tiền bà H’J có giao cho Ngân hàng giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H 02647 do UBND huyện PT cấp ngày 10/5/2003, diện tích 195m2 mang tên ông Ksor Tư, tại Thôn Kế Tân, xã Ia Sol, huyện PT, tỉnh Gia Lai để làm vật đảm bảo trong quá trình thực hiện hợp đồng. Xét thấy Hợp đồng tín dụng số: 5023LAV201802386/HĐTD ngày 24/12/2018 được Agribank Việt Nam chi nhánh huyện PT, tỉnh Gia Lai duyệt cho vay thuộc trường hợp xem xét cho vay tín chấp theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính Phủ. Do tài sản trên không thuộc trường hợp vay có thế chấp tài sản nên Hội đồng xét xử không xem xét, xử lý trong vụ án mà các đương sự thỏa thuận việc xử lý tài sản trên trong quá trình thi hành án sau này.

[3]. Về Án phí sơ thẩm: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả 58.477.685đồng, được Tòa án chấp nhận toàn bộ, nên theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bị đơn phải chịu toàn bộ dân sự với mức thu là (5% của giá trị tranh chấp) 2.924.000đ (Hai triệu chín trăm hai bốn ngàn đồng).

Agribank Việt Nam không phải chịu án phí sơ thẩm, hoàn trả cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 2 Điều 92 và Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 275, Điều 351;353; Điều 463, Điều 466; 468; 470 Bộ luật dân sự;Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010; Khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N.

Buộc bà Nay H’J trả cho Ngân hàng N tổng số tiền 58.477.685 đồng thông qua Ngân hàng N chi Nhánh huyện PT, tỉnh Gia Lai; Địa chỉ: Tổ dân phố 8, thị trấn PT, huyện PT, tỉnh Gia Lai do Bà Nguyễn Thị Bích N; Chức vụ: Giám đốc đại diện theo ủy quyền.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, người vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán song khoản nợ gốc”. Trường hợp có sự điều chỉnh về lãi suất thì người vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng theo lãi suất được điều chỉnh phù hợp sự thỏa thuận.

Về án phí: Bà Nay H’J phải chịu án phí 2.924.000đồng (Hai triệu chín trăm hai bốn ngàn đồng).

Hoàn trả lại cho Ngân hàng N thông qua chi nhánh huyện PT, tỉnh Gia Lai số tiền 1.400.000đ (Một triệu bốn trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0007587 ngày 23/6/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện PT, tỉnh Gia Lai.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 11/2021/DS-ST

Số hiệu:11/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Thiện - Gia Lai
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 10/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;