Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 09/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 09/2022/DS-ST NGÀY 28/02/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 28 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 238/2021/TLST-DS ngày 04 tháng 11 năm 2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2022/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 01 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP X; trụ sở: Số 198 Trần Quang K, phường L, quận H, Thành phố Hà Nội; địa chỉ liên lạc: Số 121, đường ĐT 743B, khu phố T, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Bùi Đức L, sinh năm 1980, chức vụ: Trưởng phòng khách hàng bán lẻ Ngân hàng TMCP X – chi nhánh N; địa chỉ: Số nhà 29/69, tổ 9, khu phố 12, phường C, thành phố T, tỉnh Bình Dương, là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 22/10/2021). (Có yêu cầu giải quyết vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Bùi Quang T, sinh năm 1990; HKTT: Thôn 3 Đồng Minh, xã T, huyện T, tỉnh T; Tạm trú: Tổ 24A khu phố T, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương, (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 22/10/2021, quá trình giải quyết vụ án người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:

Ngày 01/12/2016, ông Bùi Quang T và Ngân hàng Thương mại Cổ phần X (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) có ký hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng quốc tế với hạn mức tín dụng số tiền 12.000.000đ. Lãi suất cho vay thay đổi theo thông báo của Ngân hàng ghi trong sao kê. Phí phạt chậm thanh toán: 3% trị giá thanh toán tối thiểu, tối thiểu là 50.000 đồng (trong đó trị giá thanh toán tối thiểu là 10% số dư sao kê kỳ trước cộng lũy kế trị giá thanh toán tối thiểu các kỳ trước); Phí rút tiền mặt là 4% số tiền giao dịch (tối thiểu 50.000 đồng/giao dịch); Phí vượt hạn mức (vượt hạn mức từ 01 đến 05 ngày; 8%/năm; từ 06 đến 15 ngày: 10%/năm; từ ngày 16 trở đi là 15%/năm số tiền vượt hạn mức). Quá trình sử dụng thẻ, ông T chỉ thanh toán một lần vào tháng 7/2021 với số tiền là 10.495 đồng, ông T không thanh toán đầy đủ cho Ngân hàng, vi phạm về việc thanh toán không đủ số tiền tối thiểu theo thỏa thuận. Ngân hàng TMCP X – Chi nhánh Nam Bình Dương đã nhiều lần gửi văn bản, liên hệ để yêu cầu ông Bùi Quang T thực hiện nghĩa vụ trả nợ nhưng ông Bùi Quang T vẫn không thanh toán các khoản nợ thẻ như quy định tại Yêu cầu phát hành thẻ tín dụng quốc tế. Do ông T vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông T trả khoản nợ tính đến ngày 24/01/2022 là 6.197.500 đồng, trong đó:

- Nợ gốc thẻ tín dụng: 1.385.273 đồng;

- Lãi thẻ tín dụng tạm tính: 864.865 đồng;

- Phí chậm thanh toán: 3.947.362 đồng;

Đồng thời yêu cầu ông Bùi Quang T tiếp tục chịu các khoản lãi, phí phát sinh từ ngày 25/01/2022 trở đi cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ cho Ngân hàng.

- Đối với bị đơn ông Bùi Quang T: Quá trình tố tụng ông Bùi Quang T được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do. Bị đơn không có ý kiến gì và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ. Việc giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được xem xét trên cơ sở chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và do Tòa án thu thập.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:

+ Quá trình tố tụng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã chấp hành và tuân theo pháp luật đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập tham gia phiên tòa vào các ngày 10/02/2022, 28/02/2022 nhưng vắng mặt không có lý do, vì vậy Tòa án căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự là đúng.

+ Về nội dung vụ án đề nghị Tòa án xem xét chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

[1] Về tố tụng:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1.1] Ngân hàng TMCP X khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Bùi Quang T thanh toán số tiền nợ theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng quốc tế. Quan hệ pháp luật trong vụ án được xác định là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Đại diện nguyên đơn là ông Bùi Đức L có yêu cầu giải quyết vắng mặt. Bị đơn là ông Bùi Quang T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa vào ngày 10/02/2022 và ngày 28/02/2022 nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227, Điều 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Bùi Đức L và ông Bùi Quang T.

[2] Về nội dung vụ án: Ngày 01/12/2016 Ngân hàng TMCP X – Chi nhánh N thực hiện giao dịch tín dụng cho vay theo Yêu cầu phát hành thẻ tín dụng đối với ông Bùi Quang T thông qua hình thức sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank Visa với số tiền mở thẻ là 12.000.000 đồng; Tính đến ngày 24/01/2022, tổng số nợ của ông Bùi Quang T tại Ngân hàng là 6.197.500 đồng. Do ông Bùi Quang T vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ nên Ngân hàng TMCP X khởi kiện buộc ông Bùi Quang T thanh toán nợ.

[3] Xem xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng: Giao dịch tín dụng cho vay theo Yêu cầu phát hành thẻ tín dụng quốc tế ngày 01/12/2016 được giao kết giữa hai bên thể hiện ý chí tự nguyện thỏa thuận, không trái pháp luật, không vi phạm đạo đức xã hội nên có hiệu lực bắt buộc và các bên phải thực hiện.

Quá trình tố tụng ông Bùi Quang T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ để tham gia tố tụng nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do và không xuất trình chứng cứ chứng minh đã thanh toán xong các khoản nợ. Như vậy ông Bùi Quang T đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền gốc và lãi theo thỏa thuận nên phải có trách nhiệm thanh toán số tiền còn nợ. Do các bên đã thỏa thuận phí phạt chậm thanh toán là 3% trị giá thanh toán tối thiểu, tối thiểu là 50.000 đồng (trong đó trị giá thanh toán tối thiểu là 10% số dư sao kê kỳ trước cộng lũy kế trị giá thanh toán tối thiểu các kỳ trước); Phí rút tiền mặt 4% số tiền giao dịch (tối thiểu 50.000 đồng/giao dịch); Phí vượt hạn mức (vượt hạn mức từ 01 đến 05 ngày là 8%/năm; từ 06 đến 15 ngày là 10%/năm; từ ngày 16 trở đi là15%/năm số tiền vượt hạn mức) nên ông Bùi Quang T có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ các khoản lãi, phí tính đến ngày 24/01/2022 là 6.197.500 đồng, (trong đó bao gồm nợ gốc thẻ tín dụng: 1.385.273 đồng, lãi thẻ tín dụng tạm tính 864.865 đồng, phí chậm thanh toán: 3.947.362 đồng). Ông Bùi Quang T tiếp tục chịu lãi, phí phát sinh cho đến khi thanh toán xong tất cả các khoản nợ.

[4] Từ những phân tích trên, có cơ sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Lời đề nghị của đại diện Viện kiểm nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương là phù hợp như những phân tích nêu trên.

[5] Chi phí tố tụng khác: Chi phí Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng theo Điều 180 Bộ luật tố tụng Dân sự số tiền 3.150.000 đồng, bị đơn phải chịu. Do nguyên đơn đã tạm ứng toàn bộ nên bị đơn phải nộp số tiền là 3.150.000 đồng để hoàn trả lại cho nguyên đơn.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu theo quy định của Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Nguyên đơn không phải chịu.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Điều 92, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng;

Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng;

Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần X đối với bị đơn ông Bùi Quang T về tranh chấp hợp đồng tín dụng.

2. Buộc ông Bùi Quang T có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần X khoản nợ theo Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng quốc tế ngày 01/12/2016 tính đến hết ngày 24/01/2022 là 6.197.500 (sáu triệu một trăm chín mươi bảy nghìn năm trăm) đồng, trong đó:

+ Nợ gốc thẻ tín dụng: 1.385.273đ (một triệu ba trăm tám mươi lăm nghìn hai trăm bảy mươi ba) đồng;

+ Lãi thẻ tín dụng tạm tính: 864.865đ (tám trăm sáu mươi bốn nghìn tám trăm sáu mươi lăm) đồng;

+ Phí chậm thanh toán: 3.947.362đ (ba triệu chín trăm bốn mươi bảy nghìn ba trăm sáu mươi hai) đồng.

Tiền lãi, phí trên dư nợ thẻ thực tế kể từ ngày 25/01/2022 trở đi được tiếp tục tính theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong Giao dịch tín dụng cho vay theo Yêu cầu phát hành thẻ tín dụng quốc tế ngày 01/12/2016 được ký kết giữa Ngân hàng TMCP X và ông Bùi Quang T cho đến khi ông Bùi Quang T trả xong các khoản nợ.

3. Chi phí tố tụng khác: Chi phí Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng số tiền 3.150.000 đồng, ông Bùi Quang T phải chịu. Ngân hàng Thương mại Cổ phần X đã tạm ứng trước nên Bùi Quang T phải có trách nhiệm thanh toán lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần X số tiền trên.

4. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Bùi Quang T phải chịu 310.000 (ba trăm mười ngàn) đồng. Trả lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần X 300.000 (ba trăm ngàn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003083 ngày 04/11/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

5. Án xử công khai, tuyên án vắng mặt ông Bùi Đức L và ông Bùi Quang T.

6. Đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 09/2022/DS-ST

Số hiệu:09/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;