TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN
BẢN ÁN 08/2024/KDTM-ST NGÀY 26/02/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 26/02/2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số: 68/2023/TLST-KDTM ngày 31 tháng 10 năm 2023 về việc “tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quyết định hoãn phiên tòa số 85/2023/QĐST-KDTM ngày 29/01/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Q.
Địa chỉ: Tầng A và tầng 2, tòa nhà S - A P, phường B, quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:
- Ông Hàn Ngọc V - Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật (vắng mặt).
- Ông Hoàng Đình H - Giám đốc thu hồi nợ trực tiếp và xử lý nợ là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 08/11/2023 ) (vắng mặt).
- Ông Phan Văn P - Cán bộ là người đại diện theo ủy quyền lại (Văn bản ủy quyền ngày 14/12/2023) có mặt.
2. Bị đơn:
Bà Dương Thị H1, sinh ngày 12/01/1959 (vắng mặt) Nơi cư trú: Xóm T, xã T, huyện Y, tỉnh Nghệ An.
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Trần Ngọc L ( vắng mặt) và bà Trần Thị P1 (có mặt).
Nơi cư trú: Xóm T, xã T, huyện Y, tỉnh Nghệ An.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 12 tháng 07 năm 2023 và trong quá giải quyết vụ án, nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần Q trình bày:
Ngày 15/09/ 2022, khách hàng bà Dương Thị H1 và Ngân hàng thương mại cổ phần Q ký hợp đồng tín dụng số 8555902.22, nội dung như sau:
- Số tiền vay: 950.000.000 đồng.
- Mục đích vay: Bổ sung vốn lưu động kinh doanh hàng thức ăn chăn nuôi.
- Thời hạn vay 12 tháng, kể từ ngày 17/09/2022 đến ngày 16/09/2023.
- Lịch trả nợ gốc: Cuối kỳ.
- Lịch trả lại: Hàng tháng vào ngày 17, kỳ trả lại đầu tiên vào ngày 17/10/2022.
- Lãi suất cho vay : 10,60 %/năm, lãi suất này sẽ được điều chỉnh lại 03 tháng một lần bằng lãi suất cơ sở theo sản phẩm cộng biên độ 3,8%/năm.
- Lãi suất quá hạn : 150% lãi suất trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
- Lãi suất trên số tiền lãi chậm trả : 10%/năm.
- Chuyển nợ quá hạn : Kể từ ngày đến hạn trả nợ gốc theo các kỳ hạn hoặc kết thúc kỳ hạn cho vay hoặc Ngân hàng có thông báo về việc chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, chuyển nợ quá hạn. Nếu khách hành không trả hết nợ gốc phải trả đúng hạn.
- Tài sản đảm bảo cho khoản tiền vay:
Bà Dương Thị H1 thế chấp Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khắc gắn liền với đất, thửa đất số 101 ( tách từ thửa số 94), tờ bản đồ số 40, diện tích 592,4 m2 đất (100 m2 đất ở nông thôn, 492,4 m2 đất TCLN thời hạn 50 năm kể từ ngày 19/09/2016), địa chỉ: xóm T, xã T, huyện Y, tỉnh Nghệ An. Được Ủy ban nhân dân huyện Y, tỉnh Nghệ An cấp giấy chứng nhận (quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) cho bà Dương Thị H1 ngày 03/01/2020, tại Ngân hàng thương mại cổ phần Q để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Ông Trần Ngọc L và bà Trần Thị P1 thế chấp Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khắc gắn liền với đất, thửa đất số 102 ( tách từ thửa số 94), tờ bản đồ số 40, diện tích 417,3 m2 đất (113 m2 đất ở nông thôn, 304,3 m2 đất TCLN thời hạn 50 năm kể từ ngày 19/09/2016), địa chỉ: xóm T, xã T, huyện Y, tỉnh Nghệ An. Được Ủy ban nhân dân huyện Y, tỉnh Nghệ An cấp giấy chứng nhận (quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) cho ông Trần Văn B ngày 03/01/2020 ( ông B chuyển nhượng cho ông L, bà P1 ngày 17/08/2022 đã được Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Y xác nhận), tại Ngân hàng thương mại cổ phần Q để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Khách hàng vi phạm các điều khoản theo hợp đồng thì Ngân hàng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, chuyển nợ quá hạn và gửi thông báo cho khách hàng được biết.
- Ngày 16/09/2022 Ngân hàng đã giải ngân cho bà Dương Thị H1 950.000.000 đồng bằng tiền mặt. Bà Dương Thị H1 đã ký khế ước nhận nợ 950.000.000 đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng bà Dương Thị H1 trả tiền lãi khoản vay từ ngày 17/09/2022 đến ngày 17/02/2022 là 46.586.438 đồng, đến kỳ trả tiền tiền lãi tiếp theo ngày 17/03/2023 thì không thực hiện nghĩa vụ trả tiền lãi nên ngày 03/07/2023 Ngân hàng ra Thông báo thu hồi toàn bộ dư nợ khoản vay và chuyển nợ quá hạn «nợ gốc đến ngày 30/06/2023 là 950.000.000 đồng trong đó dư nợ gốc quá hạn là 0 đồng; chuyển số dư nợ gốc còn lại là 950.000.000 đồng sang nợ quá hạn, áp dụng lãi suất quá hạn từ ngày 15/07/2023» gửi cho bà H1. Nhưng bà H1 vẫn không chịu thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi theo thông báo.
Do đó yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Dương Thị H1 phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Q như sau:
Nợ gốc 950.000.000 đồng;
Lãi trong hạn: Từ ngày 18/02/2023 đến ngày 17/05/2023 là 89 ngày x 950.000.000 đồng x 13,1%/năm = 30.345.343 đồng;
Từ ngày 18/05/2023 đến ngày 17/09/2023 là 122 ngày x 950.000.000 đồng x 12,6%/năm = 40.399.725 đồng;
Lãi quá hạn: Từ ngày 17/09/2023 đến ngày 26/02/2024 là 163 ngày x 950.000.000 đồng x 18,9%/năm = 85.116.654 đồng.
Tổng là 1.105.861.722 đồng và lãi phát sinh cho đến khi trả hết nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng tín dụng.
- Trong trường hợp khách hàng bà Dương Thị H1 không trả được nợ hoặc không trả đủ nợ cho Ngân hàng thương mại cổ phần Q thì cho phát mãi ngay toàn bộ tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng đã ký kết.
- Trường hợp sau khi phát mãi bán tài sản đảm bảo mà không đủ bù đắp số tiền gốc nợ vay, tiền lãi vay, lãi phạt có liên quan, án phí, lệ phí, chi phí phát mãi tài sản (nếu có) thì khách hàng bà Dương Thị H1 có trách nhiệm tiếp tục thanh toán số tiền còn thiếu.
Tại bản tự khai đề ngày 07 tháng 12 năm 2023 người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị P1 trình bày:
Mẹ của B1 là Dương Thị H1 có vay ngân hàng Q 950.000.000 đồng vào ngày 15/09/2022.
Bà và bà H1 đã thế chấp 02 thửa đất là:
- Thửa đất số 101 ( tách từ thửa số 94), tờ bản đồ số 40, diện tích 592,4 m2 đất ( 100m2 đất ở nông thôn, 492,4m2 đất TCLN thời hạn 50 năm kể từ ngày 19/09/2016), địa chỉ: xóm T, xã T, huyện Y, tỉnh Nghệ An. Được Ủy ban nhân dân huyện Y, tỉnh Nghệ An cấp giấy chứng nhận cho bà Dương Thị H1 ngày 03/01/2020.
- Thửa đất số 102 ( tách từ thửa số 94), tờ bản đồ số 40, diện tích 417,3 m2 đất ( 113m2 đất ở nông thôn, 304,3m2 đất TCLN thời hạn 50 năm kể từ ngày 19/09/2016), địa chỉ: xóm T, xã T, huyện Y, tỉnh Nghệ An. Được Ủy ban nhân dân huyện Y, tỉnh Nghệ An cấp cho ông Trần Văn B ngày 03/01/2020. Ông Trần Văn B chuyển nhượng cho ông L, bà P1 ngày 17/08/2022.
Hiện nay do bà H1 bị ốm đau, làm ăn thua lỗ nên chưa thanh toán được khoản tiền lãi và gốc cho Ngân hàng. Đề nghị Ngân hàng cơ cấu lại nợ cho bà H1 nếu không, đề nghị Tòa án giải quyết theo pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An, công bố việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa và việc giải quyết vụ án:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án tuân theo pháp luật của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật.
Phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Căn cứ các Điều 30, 35, 39, 144, 147, 227, 266, 267, 271, 273 của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 292, Điều 295, 299, 317, 318, 319, 320, 322, 323, 401, 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 91, 95 Luật Tổ chức tín dụng năm 2010; khoản 2, khoản 6 Điều 26, điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án đề nghị Hội đồng xét xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là Ngân hàng thương mại cổ phần Q. Buộc bị đơn là bà Dương Thị H1 phải có nghĩa vụ nợ cho nguyên đơn, bao gồm tiền nợ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn. Trường hợp bị đơn không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ không đầy đủ, Ngân hàng có quyền phát mại tài sản đảm bảo hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kê biên, phát mại tài sản đảm bảo, cụ thể là:
- Thửa đất số 101 ( tách từ thửa số 94), tờ bản đồ số 40, diện tích 592,4 m2 đất ( 100m2 đất ở nông thôn, 492,4m2 đất TCLN thời hạn 50 năm kể từ ngày 19/09/2016), địa chỉ: xóm T, xã T, huyện Y, tỉnh Nghệ An. Được Ủy ban nhân dân huyện Y, tỉnh Nghệ An cấp giấy chứng nhận cho bà Dương Thị H1 ngày 03/01/2020.
- Thửa đất số 102 ( tách từ thửa số 94), tờ bản đồ số 40, diện tích 417,3 m2 đất ( 113m2 đất ở nông thôn, 304,3m2 đất TCLN thời hạn 50 năm kể từ ngày 19/09/2016), địa chỉ: xóm T, xã T, huyện Y, tỉnh Nghệ An. Được Ủy ban nhân dân huyện Y, tỉnh Nghệ An cấp cho ông Trần Văn B ngày 03/01/2020. Ông Trần Văn B chuyển nhượng cho ông L, bà P1 ngày 17/08/2022.
Về án phí, chi phí tố tụng: Buộc bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, sau khi nghe ý kiến trình bày của Ngân hàng thương mại cổ phần Q và chị P1 tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Bị đơn bà Dương Thị H1, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Trần Ngọc L, bà Trần Thị P1 có địa chỉ rõ ràng trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp bất động sản. Đã được tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bà H1, ông L, bà P1 vắng mặt phiên họp không có lý do.
Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần 2 thì bà H1, ông L, bà P1 vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành phiên họp và đã tống đạt kết quả phiên họp cho bà H1, ông L, bà P1.
Tòa án đã tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa cho bà H1, ông L, bà P1 nhưng bà H1, ông L vắng mặt tại phiên tòa lần 2, không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là phù hợp với khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung:
[2] Ngân hàng thương mại cổ phần Q ( sau đây viết tắt là V1) và bà Dương Thị H1 đã ký kết hợp đồng tín dụng số 8555902.22 ngày 15/09/2022. Nội dung : số tiền vay 950.000.000 đồng; mục đích vay: Bổ sung vốn lưu động kinh doanh hàng thức ăn chăn nuôi; thời hạn vay: 12 tháng, kể từ ngày 17/09/2022 đến ngày 16/09/2023; lãi suất cho vay: 10,60%/năm lãi suất này sẽ được điều chỉnh lại 03 tháng một lần bằng lãi suất cơ sở theo sản phẩm cộng biên độ 3,8%/năm; lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn; lịch trả nợ gốc: cuối kỳ; lịch trả lãi: hàng tháng vào ngày 17, kỳ trả lại đầu tiên vào ngày 17/10/2022; lãi suất trên số tiền lãi chậm trả : 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Khách hàng vi phạm các điều khoản theo hợp đồng thì VIB có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, chuyền nợ quá hạn và gửi thông báo cho khách hàng được biết.
Tài sản đảm bảo cho khoản tiền vay:
- Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khắc gắn liền với đất, thửa đất số 101 (tách từ thửa số 94), tờ bản đồ số 40, diện tích 592,4 m2 đất ( 100m2 đất ở nông thôn, 492,4m2 đất TCLN thời hạn 50 năm kể từ ngày 19/09/2016), địa chỉ: xóm T, xã T, huyện Y, tỉnh Nghệ An. Được Ủy ban nhân dân huyện Y, tỉnh Nghệ An cấp giấy chứng nhận (quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) cho bà Dương Thị H1 ngày 03/01/2020.
- Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khắc gắn liền với đất, thửa đất số 102 (tách từ thửa số 94), tờ bản đồ số 40, diện tích 417,3 m2 đất (113m2 đất ở nông thôn, 304,3m2 đất TCLN thời hạn 50 năm kể từ ngày 19/09/2016), địa chỉ: xóm T, xã T, huyện Y, tỉnh Nghệ An. Được Ủy ban nhân dân huyện Y, tỉnh Nghệ An cấp cho ông Trần Văn B ngày 03/01/2020. Ông Trần Văn B chuyển nhượng cho ông L, bà P1 ngày 17/08/2022 đã được Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Y xác nhận.
- Ngày 16/09/2022 Ngân hàng đã giải ngân cho bà Dương Thị H1 950.000.000 đồng bằng tiền mặt. Bà Dương Thị H1 đã ký khế ước nhận nợ 950.000.000 đồng.
[3] Thực hiện hợp đồng: Ngày 16/09/2022 V1 đã giải ngân cho bà H1 950.000.000 đồng và bà H1 đã nhận nợ là 950.000.000 đồng. Bà H1 trả tiền lãi khoản vay từ ngày 17/09/2022 đến ngày 17/02/2023 là 46.586.438 đồng, đến kỳ trả tiền lãi tiếp theo ngày 17/03/2023 thì không thực hiện nghĩa vụ trả tiền lãi nên ngày 03/07/2023 Ngân hàng ra Thông báo thu hồi toàn bộ dư nợ khoản vay và chuyển nợ quá hạn «nợ gốc đến ngày 30/06/2023 là 950.000.000 đồng trong đó dư nợ gốc quá hạn là 0 đồng; chuyển số dư nợ gốc còn lại là 950.000.000 đồng sang nợ quá hạn, áp dụng lãi suất quá hạn từ ngày 15/07/2023» gửi cho bà H1. Nhưng bà H1 vẫn không chịu thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi theo thông báo.
Do bà H1 vi phạm hợp đồng nên yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà H1 phải trả cho V1 như sau:
Nợ gốc 950.000.000 đồng;
Lãi trong hạn: Từ ngày 18/02/2023 đến ngày 17/05/2023 là 89 ngày x 950.000.000 đồng x 13,1%/năm = 30.345.343 đồng;
Từ ngày 18/05/2023 đến ngày 17/09/2023 là 122 ngày x 950.000.000 đồng x 12,6%/năm = 40.399.725 đồng;
Đến ngày 16/09/2023 phải trả nợ gốc nhưng bà H1 không trả nên phải chịu lãi suất quá hạn là 150% x lãi suất trong hạn 12,6%/năm = 18,9%/năm.
Lãi quá hạn: Từ ngày 17/09/2023 đến ngày 26/02/2024 là 163 ngày x 950.000.000 đồng x 18,9%/năm = 85.116.654 đồng.
Tổng 1.105.861.722 đồng.
[4] Hội đồng xét xử xét thấy Hợp đồng tín dụng số 8555902.22 ngày 15/09/2022 đã được các bên ký, ghi họ tên, điềm chỉ. Hợp đồng thế chấp bất động sản đã được các bên ký, ghi họ tên, điểm chỉ trước mặt công chứng viên Nguyễn Thị M, Văn phòng C, trình tự thủ tục thế chấp theo đúng quy định của pháp luật.
Thực hiện hợp đồng, V1 đã giải ngân 950.000.000 đồng cho bà Dương Thị H1 và bà Dương Thị H1 đã ký nhận nợ 950.000.000 đồng.
Bà Dương Thị H1 thực hiện hợp đồng đã thanh toán tiền lãi khoản vay cho V1 đến ngày 17/02/2023 với mức lãi suất 10,60 %/năm và 13,1%/năm, số tiền là 46.586.438 đồng.
Như vậy hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp hợp pháp về cả nội dung và hình thức, đã được các bên thực hiện cần được chấp nhận.
Theo Hợp đồng tín dụng bà H1 phải trả tiền lãi hàng tháng vào ngày 17. Tuy nhiên đến kỳ hạn nộp tiền lãi ngày 17/03/2023 bà H1 không nộp. Theo Hợp đồng ngày 03/07/2023 V1 đã ra thông báo thu hồi toàn bộ dư nợ khoản vay và chuyển nợ quá hạn ngày 15/07/2023 nhưng bà H1 không thực hiện. Do bà H1 vi phạm hợp đồng nên VIB yêu cầu bà H1 trả tiền gốc, tiền lãi trong hạn, tiền lãi quá hạn cho V1 theo hợp đồng tín dụng là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của V1. Buộc bà H1 phải trả cho V1.
Nợ gốc 950.000.000 đồng;
Lãi trong hạn: Từ ngày 18/02/2023 đến ngày 17/05/2023 là 89 ngày x 950.000.000 đồng x 13,1%/năm = 30.345.343 đồng;
Từ ngày 18/05/2023 đến ngày 17/09/2023 là 122 ngày x 950.000.000 đồng x 12,6%/năm = 40.399.725 đồng;
Lãi quá hạn: Từ ngày 17/09/2023 đến ngày 26/02/2024 là 163 ngày x 950.000.000 đồng x 18,9%/năm = 85.116.654 đồng.
Tổng 1.105.861.722 đồng.
[5] Tài sản thế chấp: Theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 08/12/2023. Thửa đất thế chấp có kích thước, diện tích đúng như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp và có tài sản, cây cối tọa lạc trên thửa đất. Đất không có tranh chấp.
Nếu bà H1 không trả hoặc trả không đủ số tiền còn nợ của hợp đồng tín dụng trên thì VIB có quyền yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ.
[6] Về án phí, chi phí tố tụng:
Yêu cầu của V1 được chấp nhận nên bà H1 phải chịu án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm là 36.000.000 đồng + (1.105.861.722 đồng - 800.000.000 đồng) x 3% = 45.175.851 đồng.
Bà H1 là người cao tuổi, có đơn đề nghị miễn án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm nên Hội đồng xét xử miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm cho bà H1.
Tiền tạm ứng chi phí tố tụng VIB nộp đã chi hết cho các thành viên xem xét thẩm định tại chỗ. Tại phiên tòa VIB tự nguyện chịu chi phí tố tụng và không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng Điều 4; Điều 30 Luật Thương mại; Điều 91, 95 Luật các Tổ chức tín dụng; Điều 318, 307, 463, 466, 468, 470 Bộ luật dân sự; Điều 167 Luật đất đai năm 2013; khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273, khoản 1 Điều 147, Điều 157, Điều 158 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần Q.
2. Buộc bà Dương Thị H1 phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Q số tiền còn nợ của Hợp đồng tín dụng số 8555902.22 ngày 15/09/2022 bao gồm: nợ gốc là 950.000.000 đồng; nợ lãi trong hạn là 70.745.068 đồng; nợ lãi quá hạn là 85.116.654 đồng; tổng cộng: 1.105.861.722đ (Một tỷ, một trăm linh năm triệu, tám trăm sáu mươi mốt nghìn, bảy trăm hai mươi hai đồng).
3. Xử lý tài sản thế chấp: Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật bà Dương Thị H1 không trả hoặc trả không đủ số tiền còn nợ của Hợp đồng tín dụng số 8555902.22 ngày 15/09/2022 thì Ngân hàng thương mại cổ phần Q có quyền yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp «Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khắc gắn liền với đất, thửa đất số 101 ( tách từ thửa số 94), tờ bản đồ số 40, diện tích 592,4 m2 đất (100m2 đất ở nông thôn, 492,4 m2 đất TCLN thời hạn 50 năm kể từ ngày 19/09/2016), địa chỉ: xóm T, xã T, huyện Y, tỉnh Nghệ An. Được Ủy ban nhân dân huyện Y, tỉnh Nghệ An cấp giấy chứng nhận (quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) số CS612464 cho bà Dương Thị H1 ngày 03/01/2020” và «Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khắc gắn liền với đất, thửa đất số 102 ( tách từ thửa số 94), tờ bản đồ số 40, diện tích 417,3 m2 đất ( 113 m2 đất ở nông thôn, 304,3 m2 đất TCLN thời hạn 50 năm kể từ ngày 19/09/2016), địa chỉ: xóm T, xã T, huyện Y, tỉnh Nghệ An. Được Ủy ban nhân dân huyện Y, tỉnh Nghệ An cấp giấy chứng nhận (quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) số CS612463 cho ông Trần Văn B ngày 03/01/2020. Ông Trần Văn B chuyển nhượng cho ông L, bà P1 ngày 17/08/2022 đã được Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Y xác nhận” theo quy định của pháp luật.
Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản thế chấp sau khi thanh toán các chi phí xử lý tài sản thế chấp lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì số tiền chênh lệch phải được trả cho bà H1.
Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản thế chấp sau khi thanh toán các chi phí xử lý tài sản thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán bà H1 tiếp tục phải thực hiện.
Trường hợp bà H1 trả đủ số tiền nợ trên thì Ngân hàng thương mại cổ phần Q có nghĩa vụ trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà H1, ông L và bà P1.
4. Án phí:
Miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm về tranh chấp hợp đồng tín dụng cho bà Dương Thị H1 là 45.175.851 đồng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Q được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 20.993.000 (Hai mươi triệu, chín trăm chín mươi ba nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0002306 ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
5. Thi hành án, nghĩa vụ chậm thi hành án:
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật; nếu không có thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
7. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Bản án 08/2024/KDTM-ST về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 08/2024/KDTM-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Yên Thành - Nghệ An |
Lĩnh vực: | Kinh tế |
Ngày ban hành: | 26/02/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về