Bản án 07/2024/DS-ST về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẾN LỨC - TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 07/2024/DS-ST NGÀY 31/01/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 31 tháng 01 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh Long An mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 560/2023/TLST-DS ngày 30/10/2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 153/2023/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 12 năm 2023, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần A.

Người đại diện theo pháp luật cho nguyên đơn: Bà Nguyễn Đức Thạch D, Chức vụ: Tổng giám đốc.

Địa chỉ trụ sở chính: Số 266-268, Nam Kỳ Khởi Ngh, phường Võ Thị S, Quận K, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền cho nguyên đơn: Ông Huỳnh Hoàng Th, Chức vụ: Chuyên viên khách hàng cá nhân (theo văn bản ủy quyền ngày 27/7/2023, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

Địa chỉ chi nhánh: Số 18A, đường Nguyễn Hữu T, thị trấn Bến L, huyện Bến L, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Bà Trần Thị Kim Th2, sinh năm 1999 (vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: Ấp 3, xã Thạnh Đ, huyện Bến L, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 27/7/2023 và trong quá trình giải quyết vụ án, ông Huỳnh Hoàng Th đại diện cho nguyên đơn trình bày:

Ngày 22/9/2020, Ngân hàng thương mại cổ phần A (gọi tắt là Ngân hàng) và bà Trần Thị Kim Th2 thỏa thuận ký kết giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 22/9/2020. Nội dung hợp đồng thể hiện, Ngân hàng cấp thẻ tín dụng số 3X80-5397 cho bà Th2 hạn mức tín dụng với số tiền 20.000.000đồng; mục đích mở thẻ tín dụng tiêu dùng cá nhân; lãi suất các bên thỏa thuận tại thời điểm mở thẻ là 31,2%/năm; thời hạn thanh toán là ngày 22 hàng tháng, loại hình cho vay không có tài sản bảo đảm. Sau khi bà Th2 ký tên vào hợp đồng thì Ngân hàng đã giải ngân số tiền 20.000.000đồng vào số tài khoản thẻ cá nhân 3X80- 5397 của bà Th2. Quá trình thực hiện hợp đồng, bà Th2 đã thực hiện các giao dịch rút tiền từ thẻ tín dụng cá nhân của bà Th2 nhưng không thanh toán dư nợ đúng hạn cho Ngân hàng là vi phạm quy định về điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng có hiệu lực từ ngày 29/11/2019. Do đó, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Buộc bà Trần Thị Kim Th2 thanh toán cho Ngân hàng số tiền dư nợ gốc là 21.474.739đồng, nợ lãi quá hạn là 6.623.100đồng (tính đến ngày 31/01/2024), tổng dư nợ là 28.097.839đồng.

- Yêu cầu bà Trần Thị Kim Th2 tiếp tục trả lãi theo giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 22/9/2020 cho đến khi bà Th2 thanh toán xong toàn bộ khoản nợ gốc và lãi cho Ngân hàng.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Bến Lức căn cứ quy định tại Điều 196, Điều 199 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành thực hiện thủ tục tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của tòa án gồm: Thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, ghi ý kiến của bị đơn bà Trần Thị Kim Th2 đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng. Tuy nhiên, bị đơn bà Trần Thị Kim Th2 cố tình vắng mặt và không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh Long An phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tuân theo pháp luật tố tụng và các đương sự trong vụ án đã chấp hành pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng. Buộc bà Trần Thị Kim Th2 có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần A số tiền dư nợ gốc là 21.474.739đồng và tiền nợ lãi quá hạn là 6.623.100đồng (tính đến ngày 31/01/2024), tổng cộng là 28.097.839đồng. Đồng thời, cần tiếp tục duy trì mức lãi suất cho vay, lãi suất quá hạn theo giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 22/9/2020 được ký kết giữa Ngân hàng với bà Th2 cho đến khi bà Th2 thanh toán xong số tiền nợ gốc, nợ lãi cho Ngân hàng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ án: Đương sự trong vụ án tranh chấp liên quan đến giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 22/9/2020. Căn cứ khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, quan hệ tranh chấp trong vụ án này là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh Long An theo thủ tục chung.

[2] Về vắng mặt đương sự tại phiên tòa: Người đại diện theo ủy quyền cho nguyên đơn ông Huỳnh Hoàng Th có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn bà Trần Thị Kim Th2 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt. Do đó, Tòa án căn cứ vào khoản 1, 3 Điều 228; Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[3] Xét về nội dung tranh chấp:

[3.1] Xét hình thức, nội dung hợp đồng: Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 22/9/2020 được xác lập giữa Ngân hàng với bà Th2 trên cơ sở tự nguyện, có nội dung phù hợp với pháp luật, không trái đạo đức xã hội và hình thức phù hợp theo quy định tại Điều 405, Điều 406 của Bộ luật Dân sự nên Hội đồng xét xử xét thấy đây là hợp đồng hợp pháp, làm căn cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia giao kết hợp đồng.

[3.2] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng:

[3.2.1] Xét yêu cầu trả tiền nợ gốc:

Theo giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 22/9/2020, Ngân hàng đã cấp thẻ tín dụng số 3X80-5397 cho bà Th2 hạn mức tín dụng với số tiền 20.000.000đồng; mục đích mở thẻ tín dụng tiêu dùng cá nhân; lãi suất các bên thỏa thuận tại thời điểm mở thẻ là 31,2%/năm; thời hạn thanh toán là ngày 22 hàng tháng. Sau khi bà Th2 ký tên vào hợp đồng thì Ngân hàng đã giải ngân số tiền 20.000.000đồng vào số tài khoản thẻ cá nhân 3X80-5397 của bà Th2. Quá trình giải quyết vụ án, bà Th2 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để bà Th2 đến Tòa án trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ nhằm bảo vệ quyền lợi của bà Th2 đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng nhưng bà Th2 cố tình vắng mặt và không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án. Hội đồng xét xử xét thấy, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do Ngân hàng cung cấp gồm: Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 22/9/2020 có chữ ký và chữ viết của bà Th2; điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng có hiệu lực từ ngày 29/11/2019; bảng sao kê chi tiết số tiền dư nợ gốc, phí phát hành thẻ, lãi từ ngày 22/10/2020 đến ngày 31/01/2021 mà bà Th2 đã giao dịch qua tài khoản thẻ tín dụng cá nhân số 3X80-5397 đã được Ngân hàng cấp cho bà Th2 thì có đủ căn cứ để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng về việc yêu cầu bà Th2 thanh toán số tiền dư nợ gốc là 21.474.739đồng.

[3.2.2] Xét yêu cầu tính lãi của Ngân hàng: Lãi suất cho vay, lãi suất trong hạn, lãi suất quá hạn theo giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 22/9/2020 do các bên tự nguyện thỏa thuận và phù hợp Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng. Do đó, Ngân hàng khởi yêu cầu bà Th2 thanh toán số tiền nợ lãi quá hạn tính đến ngày 31/01/2024, với số tiền 6.623.100đồng là có căn cứ chấp nhận. Đồng thời, cần tiếp tục duy trì mức lãi suất cho vay, lãi suất quá hạn theo giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 22/9/2020 được ký kết giữa Ngân hàng với bà Th2 cho đến khi bà Th2 thanh toán xong số tiền nợ gốc, nợ lãi cho Ngân hàng.

Từ những phân tích tại mục [3.2.1] và [3.2.2], Hội đồng xét xử xét thấy có đủ căn cứ để chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, cũng như chấp nhận ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa. Buộc bà Th2 có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng số tiền dư nợ gốc là 21.474.739đồng và tiền nợ lãi quá hạn là 6.623.100đồng (tính đến ngày 31/01/2024), tổng cộng là 28.097.839đồng.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Th2 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 405, Điều 406, Điều 463, 465, 466 Bộ luật Dân sự;

Căn cứ Điều 90, 91 Luật Các tổ chức tín dụng;

Căn cứ Điều 26, 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần A về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” đối với bà Trần Thị Kim Th2.

1. Buộc bà Trần Thị Kim Th2 có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần A số tiền dư nợ gốc là 21.474.739đồng và tiền nợ lãi quá hạn là 6.623.100đồng (tính đến ngày 31/01/2024), tổng cộng là 28.097.839đồng (hai mươi tám triệu, không trăm chín mươi bảy nghìn, tám trăm ba mươi chín đồng).

2. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày 01/02/2024 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 22/9/2020.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bà Trần Thị Kim Th2 phải chịu 1.404.891đồng (một triệu, bốn trăm lẽ bốn nghìn, tám trăm chín mươi mốt đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần A số tiền 558.000đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 00.10585 ngày 30/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bến Lức.

4. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

128
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 07/2024/DS-ST về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:07/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bến Lức - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;