Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 07/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ T, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 07/2022/DS-ST NGÀY 21/01/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 22/01/2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 121/2021/TLST-DS ngày 18/10/2021 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 147/2021/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 12 năm 2021, quyết định hoãn phiên tòa số 140/2021/QĐST-DS ngày 29 tháng 12 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần ..... ; Địa chỉ: 266-268 N, phường .., Quận .., Tp Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D chức vụ: Tổng giám đốc làm đại diện.

Người đại diện theo ủy quyền: ông Cao Phi K, chức vụ: Giám đốc Ngân hàng TMCP ..... – chi nhánh Phú Yên; Địa chỉ: 205-207-209-211 H, phường .., thành phố T, tỉnh Phú Yên.

Ông K ủy quyền lại cho bà T, chức vụ: chuyên viên quản lý nợ của Ngân hàng TMCP ..... – chi nhánh Phú Yên làm đại diện. Có mặt tại phiên tòa.

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Kim N, sinh năm 1985; Địa chỉ: 264 T, phường .., thành phố T, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 30/9/2021, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần ....., bà T trình bày: Ngày 06/9/2016 giữa Ngân hàng thương mại cổ phẩn ..... – phòng giao dịch T..– chi nhánh Phú Yên (gọi tắt: Ngân hàng) và bà Nguyễn Thị Kim N có ký kết Hợp đồng tín dụng vốn lãi chia đều số LD 1625000210, theo đó Ngân hàng cho bà N vay số tiền 50.000.000 đồng, thời hạn vay 48 tháng (từ ngày 06/9/2021 đến ngày 06/9/2020), mục đích vay: tiêu dùng, lãi suất 0,7%/tháng, hình thức vay: tín chấp. Sau khi vay, bà N đã trả nợ như cam kết nhưng kể từ ngày 30/03/2020 cho đến nay bà N không trả nợ nên khoản vay nêu trên chuyển sang nợ quá hạn. Mặc dù, nhiều lần Ngân hàng đã liên hệ và nhắc nhở nhưng bà N vẫn cố tình né tránh không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tính đến ngày 21/01/2022 bà N còn nợ tổng cộng số tiền 11.708.883 đồng trong đó nợ gốc 7.319.000 đồng, nợ lãi trong hạn 2.450.000 đồng, nợ lãi quá hạn 1.458.166 đồng, lãi phạt nợ gốc quá hạn 481.717 đồng. Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bị đơn bà N phải trả dứt điểm số tiền nợ nêu trên và tiền lãi phát sinh sau ngày 21/01/2022 theo hợp đồng đã ký kết cho đến khi bà N trả nợ xong.

Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bị đơn bà Nguyễn Thị Kim N vắng mặt nên không có lời trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố T tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến vê viêc tuân theo phap luât tô tung cua Thâm phan , Hôi đồng xét xử , Thư ky là đúng quy định. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định pháp luật; Bị đơn không chấp hành các quy định pháp luật. Phát biểu ý kiến về nội dung vụ án : Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 463, 466, 468, 470 Bộ luật dân sự, Điều 91, 95 Luật tổ chức tín dụng, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn bà N phải trả cho nguyên đơn số tiền nợ gốc và lãi tính đến ngày 21/01/2022 là 11.708.883 đồng và tiền lãi phát sinh theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết. Về án phí: bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện tài liệu, chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên và đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về hợp đồng tín dụng giữa pháp nhân và cá nhân không có mục đích kinh doanh là tranh chấp hợp đồng dân sự theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn bà Nguyễn Thị Kim N có nơi cư trú tại 264 T, phường .., thành phố T, tỉnh Phú Yên nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố T theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, bị đơn bà Nguyễn Thị Kim N đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung yêu cầu khởi kiện: Căn cứ Hợp đồng tín dụng vốn lãi chia đều số LD 1625000210 ngày 06/9/2016 và giấy nhận nợ số 01-LD1625000210 ngày 06/9/2016 xác định, bị đơn bà Nguyễn Thị Kim N có vay của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phẩn ..... – phòng giao dịch T – chi nhánh Phú Yên số tiền 50.000.000 đồng, thời hạn vay 48 tháng (từ ngày 06/9/2021 đến ngày 06/9/2020), mục đích vay: tiêu dùng, lãi suất 0,7%/tháng, hình thức vay: tín chấp. Sau khi vay, bà N đã trả nợ như cam kết nhưng kể từ ngày 30/03/2020 cho đến nay bà N không trả nợ. Nhiều lần, Ngân hàng yêu cầu bà N trả nợ nhưng bà N không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho nguyên đơn là vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng đã ký kết. Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận, buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn tổng cộng số tiền 11.708.883 đồng trong đó nợ gốc 7.319.000 đồng, nợ lãi trong hạn 2.450.000 đồng, nợ lãi quá hạn 1.458.166 đồng, lãi phạt nợ gốc quá hạn 481.717 đồng và tiền lãi phát sinh theo Hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký kết.

Từ những căn cứ nêu trên nên chấp nhận ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa.

Về án phí: Bị đơn bà N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, 228 và Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự; Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần ......

Buộc bị đơn bà Nguyễn Thị Kim N phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần ..... tổng cộng số tiền 11.709.000 đồng (mười một triệu bảy trăm linh chín nghìn đồng) về khoản tranh chấp hợp đồng tín dụng.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 21/01/2022), bà Nguyễn Thị Kim N còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng thì lãi suất mà bà Nguyễn Thị Kim N phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng theo quyết định của Tòa án cũng sẽ điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng.

Về án phí: Bị đơn bà Nguyễn Thị Kim N phải chịu 585.000 đồng (năm trăm tám mươi lăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả cho nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần ..... số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số số 0004742 ngày 18/10/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố T, tỉnh Phú Yên.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

155
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 07/2022/DS-ST

Số hiệu:07/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 21/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;