TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ
BẢN ÁN 02/2024/DS-ST NGÀY 14/03/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 14 tháng 3 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị (Địa chỉ: 45 Lê Lợi, thành phố Đông), Toà án nhân dân thành phố Đông Hà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 155/2023/TLST-DS ngày 28 tháng 11 năm 2023 về việc“Tranh chấp Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2024/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 02 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2024/QĐST-DS ngày 01tháng 3 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Bưu điện LV; địa chỉ trụ sở chính:
LPBank Tower, số 210 đường Trần Quang Khải, phường TT, quận HK, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hồ Nam T - Tổng Giám đốc.
Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Hoàng Kim C - Chuyên viên xử lý nợ (Theo Quyết định về việc uỷ quyền tham gia tố tụng số 942/2023/QĐ-LPB.QTR ngày 21/7/2023), có mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Mạnh C, sinh năm 1980 và bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1983; cùng địa chỉ: Khu phố S, Phường 1, thành phố Đ à, tỉnh Quảng Trị.
Đại diện theo uỷ quyền của ông Nguyễn Mạnh C: Bà Nguyễn Thị H (văn bản ủy quyền ngày 12/01/2024), vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
(1) Trong đơn khởi kiện ngày 22/11/2023, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn Ngân hàng TMCP Bưu điện LV trình bày:
Ngày 26/05/2022, Ngân hàng TMCP Bưu Điện LV (Sau đây viết tắt là: Ngân hàng LV)- Chi nhánh Quảng Trị đã ký Hợp đồng tín dụng số HĐTD46020220430 với bà Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Mạnh C, số tiền cấp tín dụng là 2.000.000.000 đồng. Dư nợ gốc tính đến 01/3/2024 là: 1.908.247.202 đồng; thời hạn vay: 240 tháng; lãi suất: 6.4%/năm. Phương thức áp dụng lãi suất: Lãi suất cố định trong 12 tháng đầu tiên kể từ ngày bên bay bắt đầu nhận nợ. Sau thời gian trên áp dụng lãi suất thả nổi và điều chỉnh định kỳ 3 tháng/lần. Lãi suất nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Lãi suất nợ lãi chậm trả là 10%/năm.
Tài sản bảo đảm: Theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: HĐTC46020220378 ký ngày 26/05/2022, giữa Ngân hàng TMCP Bưu Điện LV - Chi nhánh Quảng Trị với bà Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Mạnh C là Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 215, tờ bản đồ số: 47, tại địa chỉ: Khu Phố 7, Phường 1, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DB828723 do Sở Tài Nguyên và Môi Trường Quảng Trị cấp ngày 18/05/2022, số vào sổ cấp GCN số: CS07901, chuyển nhượng cho ông Nguyễn Mạnh C bà Nguyễn Thị H.
Do không trả được nợ đến hạn nên khoản vay của bà Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Mạnh C đã bị chuyển nợ quá hạn ngày 03/06/2023. Kể từ khi khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn, Ngân hàng TMCP Bưu điện LV đã nhiều lần đôn đốc, tạo điều kiện để bà Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Mạnh C thực hiện nghĩa vụ trả nợ nhưng vẫn không có kết quả, bà Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Mạnh C vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, thường xuyên vi phạm các cam kết trả nợ.
Nay, Ngân hàng TMCP Bưu điện LV khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết như sau:
1. Buộc bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Mạnh C phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngay cho Ngân hàng TMCP Bưu điện LV theo Hợp đồng tín dụng số HĐTD46020220430 ký ngày 26/05/2022 với tổng số tiền tính đến ngày 01/3/2024 là: 2.123.976.922 đồng (Hai tỷ một trăm hai mươi ba triệu chín trăm bảy mươi sáu nghìn chín trăm chín mươi hai đồng) trong đó: Dư nợ gốc là: 1.908.247.202 đồng; tiền lãi trong hạn là: 201.792.694 đồng và tiễn lãi quá hạn là: 13.937.026 đồng.
2. Yêu cầu Tòa án tiếp tục tính lãi từ ngày 02/3/2024 cho đến khi bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Mạnh C tất toán khoản vay và phải chịu lãi suất quá hạn theo Hợp đồng tín dụng số HĐTD46020220430 ký ngày 26/05/2022 giữa Ngân hàng TMCP Bưu điện LV với bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Mạnh C.
3. Nếu bà Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Mạnh C không trả nợ hoặc chỉ trả được một phần khoản nợ theo Hợp đồng tín dụng số HĐTD46020220430 ký ngày 26/05/2022 thì Ngân hàng TMCP Bưu Điện LV được quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp số HĐTC46020220378 ký ngày 26/05/2022 là: Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 215, tờ bản đồ số: 47, tại địa chỉ: Khu phố 7, Phường 1, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DB828723 do Sở Tài Nguyên và Môi Trường Quảng Trị cấp ngày 18/05/2022, số vào sổ cấp GCN số: CS07901. Cập nhật chỉnh lý lần cuối vào ngày 26/05/2022 chuyển nhượng cho ông Nguyễn Mạnh C và bà Nguyễn Thị H.
(2) Bị đơn ông Nguyễn Mạnh C, bà Nguyễn Thị H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo phiên hợp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa nhưng không có văn bản trình bày ý kiến và vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do.
(3) Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đông Hà:
- Về việc chấp hành pháp luật của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến tại phiên tòa những người tiến hành tố tụng và nguyên đơn tuân thủ đúng quy định; Bị đơn vi phạm Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn bà Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Mạnh C phải trả cho Ngân hàng TMCP Bưu điện LV tổng số tiền tính đến ngày 01/3/2024 là 2.123.976.922 đồng. trong đó tiền gốc là 1.908.247.202 đồng; tiền lãi là 215.729.720 đồng và tiếp tục trả lãi từ ngày 02/3/2024 cho đến khi tất toán khoản vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng tín dụng số HĐTD46020220430. Nếu bà Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Mạnh C không thực hiện nghĩa vụ trên thì Ngân hàng LV được quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản bảo đảm là: Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 215; tờ bản đồ số: 47; tại địa chỉ: Khu phố 7, Phường 1, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DB 828723 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị cấp ngày 18/5/2022, cập nhật chỉnh lý lần cuối vào ngày 26/5/2022 chuyển nhượng cho ông Nguyễn Mạnh C, bà Nguyễn Thị H.
- Về chi phí tố tụng: Bị đơn phải chịu án phí DSST và chi phí xem xét thẩm định tại chỗ theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Xem xét việc vắng mặt của đương sự tại phiên tòa: Bị đơn ông Nguyễn Mạnh C, bà Nguyễn Thị H vắng mặt tại phiên tòa, nhưng đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông C, bà H.
Về xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Mục đích vay tiền của ông C, bà H là hoàn vốn mua đất. Do đó xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” được thụ lý và giải quyết bằng vụ án dân sự theo khoản 3 Điều 26; điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
[2] Về nội dung:
Xem xét yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn thanh toán số tiền gốc và lãi tính đến ngày 01/3/2024 là 2.123.976.922 đồng. Trong đó tiền gốc là 1.908.247.202 đồng; tiền lãi là 215.729.720 đồng, gồm lãi trong hạn là 201.792.694 đồng và lãi quá hạn là 13.937.026 đồng.
- Về tiền nợ gốc:
Căn cứ hợp đồng tín dụng số HĐTD46020220430 ngày 26/05/2022, Ngân hàng đã giải ngân cho ông C, bà H nhận số tiền vay là 2.000.000.000 đồng. ông C, bà H đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền gốc là 91.752.798 đồng còn nợ lại 1.908.247.202 đồng.
Theo thỏa thuận thời hạn vay 240 tháng, gốc được chia 240 kỳ, trả vào ngày 25 hàng tháng, mỗi kỳ trả 8.340.000 đồng, trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông Cường, bà Huế chỉ trả được 11 kỳ, vi phạm nghĩa vụ thanh toán từ ngày 25/5/2023. Điểm f khoản 7.1 Điều 7 Hợp đồng quy định Ngân hàng có quyền chấm dứt cho vay và thu hồi vốn vay trước hạn nêu bên vay không trả một phần hoặc toàn bộ gốc, lãi theo thỏa thuận tại hợp đồng. Do đó, có cơ sở chấp nhận yêu cầu nguyên đơn buộc bị đơn phải trả số tiền gốc là .908.247.202 đồng.
- Về tiền lãi: Lãi suất thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng được ký kết giữa ông Cường, bà Huế với Ngân hàng TMCP Bưu Điện LV là 6.4%/năm. Lãi suất cố định trong 12 tháng đầu tiên sau đó áp dụng lãi suất thả nổi và điều chỉnh định kỳ 3 tháng/lần. Lãi suất nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Lãi suất nợ lãi chậm trả là 10%/năm.
Mức lãi suất như trên dựa trên sự thỏa thuận của các bên, phù hợp với Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng nên chấp nhận.
Theo đó lãi suất tính đến ngày 01/3/2024 là 215.729.720 đồng, gồm tiền lãi trong hạn là 201.792.694 đồng và tiền lãi quá hạn là 13.937.026 đồng.
Buộc ông C, bà H có nghĩa vụ trả số tiền lãi phát sinh từ ngày 02/3/2024 cho đến khi trả hết nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.
Nếu bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Mạnh C không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trên thì Ngân hàng TMCP Bưu Điện LV được quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp số HĐTC46020220378 ký ngày 26/05/2022 là: Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 215, tờ bản đồ số: 47, tại địa chỉ: Khu Phố 7, Phường 1, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DB828723 do Sở Tài Nguyên và Môi Trường Quảng Trị cấp ngày 18/05/2022, số vào sổ cấp GCN số: CS07901. Cập nhật chỉnh lý lần cuối vào ngày 26/05/2022 chuyển nhượng cho ông Nguyễn Mạnh C và bà Nguyễn Thị H để thu hồi nợ vay.
[3] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[4] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Số tiền chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 800.000 (tám trăm nghìn) đồng, nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải chịu toàn bộ và hoàn trả lại cho nguyên đơn. Thấy rằng yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của nguyên đơn là có căn cứ nên bị đơn phải có nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, số tiền này nguyên đơn đã tạm nộp nên buộc bị đơn có nghĩa vụ hoàn trả cho nguyên đơn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; khoản 1 Điều 158; điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 299, 317, 319, 320 và Điều 323 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án:
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Bưu điện LV, đối với ông Nguyễn Mạnh Cường và bà Nguyễn Thị Huế.
1. Buộc bị đơn ông Nguyễn Mạnh C và bà Nguyễn Thị H có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP Bưu điện LV tổng số tiền là 2.123.976.922 (hai tỷ một trăm hai mươi ba triệu chín trăm bảy mươi sáu nghìn chín trăm hai mươi hai) đồng. trong đó tiền gốc là 1.908.247.202 đồng, tiền lãi là 215.729.720 đồng - Ông Nguyễn Mạnh C và bà Nguyễn Thị H phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh từ ngày 02/3/2024 cho đến khi trả hết nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng tín dụng số Hợp đồng tín dụng số HĐTD46020220430 ký ngày 26/5/2022.
- Trường hợp ông Nguyễn Mạnh C và bà Nguyễn Thị H không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nêu trên thì Ngân hàng TMCP Bưu điện LV có quyền yêu cầu Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đông Hà phát mãi tài sản đã thế chấp là quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DB 828723, thửa đất số 215; tờ bản đồ số: 47; tại địa chỉ: Khu phố 7, Phường 1, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị cấp ngày 18/5/2022, cập nhật chỉnh lý lần cuối vào ngày 26/5/2022 chuyển nhượng cho ông Nguyễn Mạnh C, bà Nguyễn Thị H theo Hợp đồng thế chấp số HĐTC46020220378 ký ngày 26/5/2022 để thu hồi nợ vay.
Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
2. Về án phí:
- Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Bưu điện LV không phải chịu án phí. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Bưu điện LV số tiền tạm ứng án phí là 36.482.000 (ba mươi sáu triệu bốn trăm tám mươi hai nghìn) đồng đã nộp tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000083 ngày 28/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị - Bị đơn ông Nguyễn Mạnh C, bà Nguyễn Thị H phải chịu 74.479.000 (bảy mươi bốn triệu bốn trăm bảy mươi chín nghìn) đồng án phí dân sự.
3. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Bị đơn ông Nguyễn Mạnh C, bà Nguyễn Thị H có nghĩa vụ hoàn trả cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP Bưu điện LV số tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 800.000 (Tám trăm nghìn) đồng.
4. Nguyên đơn, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 02/2024/DS-ST về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 02/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Đông Hà - Quảng Trị |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 14/03/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về