Bản án 66/2022/DS-ST về tranh chấp hợp đồng thi công

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TP - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 66/2022/DS-ST NGÀY 12/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THI CÔNG

Ngày 12 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận TP - Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 351/2020/DSST ngày 27 tháng 10 năm 2020 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 78/2022/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 2 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 143/2022/QĐST-DS ngày 22 tháng 03 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Công ty Cổ phần đầu tư kiến trúc xây dựng TT.

Trụ sở: 14 Châu Thới, phường M, quận N, Tp.HCM.

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Hồ Thị Thúy V (giấy ủy quyền ngày 04/01/2021) (có mặt).

- Bị đơn: Ông Lương Đức T, sinh năm 1985 (vắng mặt).

Địa chỉ: 71/25 Trịnh Đình Trọng, phường PT, quận TP,Tp. HCM

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 6/10/2020 của Công ty Cổ phần đầu tư kiến trúc xây dựng TT và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay: Bà Hồ Thị Thúy V là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Nguyên vào ngày 24/7/2019, Công ty Cổ phần đầu tư kiến trúc xây dựng TT (gọi tắt là Công ty TT) và ông Lương Đức T đã ký kết Hợp đồng số 0407A/HĐTC – TT về việc thi công ép cọc (sau đây gọi tắt là Hợp đồng số 0407A) và Hợp đồng số 0407/2019/HĐTC – TT về việc thi công xây lắp phần thô và nhân công hoàn thiện (sau đây gọi tắt là Hợp đồng số 0407), cả hai hợp đồng nêu trên là nhằm thi công cho công trình tại địa chỉ số 393/24 Chu Văn An, phường 12, quận Bình Thạnh, Tp. HCM. Theo đó, giá trị của Hợp đồng số 0407A là 131.250.000 đồng và giá trị của Hợp đồng số 0407 là 4.879.700.000 đồng.

Vào ngày 25/9/2019, Công ty TT và ông T thống nhất thanh lý quyết toán hạng mục thi công vào ngày 25/9/2019, giá trị thanh lý của các hợp đồng nêu trên cụ thể:

+ Hợp đồng số 0407A: Giá trị thanh lý là 19.000.000 đồng, ông T đã thanh toán số tiền là 10.000.000 đồng, nợ còn lại là 9.000.000 đồng;

+ Hợp đồng số 0407: Giá trị thanh lý là 54.100.000 đồng, nợ tồn đọng là 54.100.000 đồng.

Vào ngày 16/12/2019, Công ty TT và ông T đã cùng nhau lập Biên bản thanh lý Hợp đồng 0407, theo đó Ông Thiện xác nhận giá trị thanh lý của Hợp đồng 0407 là 54.100.000 đồng, hình thức thanh toán theo phương thức trả góp đến tháng 4/2020 thì ông T có trách nhiệm thanh toán dứt điểm số tiền còn nợ cho Công ty TT. Tuy nhiên, đến nay đã quá thời hạn thỏa thuận, ông T vẫn không thiện chí thanh toán cho Công ty TT.

Nay, nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông T có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ công nợ chưa thanh toán, cụ thể: Hợp đồng số 0407A: là 9.000.000 đồng và Hợp đồng số 0407: là 54.100.000 đồng. Tổng cộng là 63.100.000 đồng. Yêu cầu thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật và không yêu cầu tính lãi suất.

- Bị đơn – ông Lương Đức T đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt. Tòa án không lấy được lời khai cũng như không tiến hành hòa giải được. Do đó, Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo luật định.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận TP tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật: Đương sự, Thư ký và Hội đồng xét xử đều tuân theo pháp luật tố tụng quy định tại Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 48, Điều 68, Điều 69, khoản 2 Điều 97, Điều 171, Điều 173, Điều 203 và Điều 220, khoản 1 Điều 227, Điều 248, Điều 260 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Tuy nhiên còn vi phạm thời hạn đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự. Vi phạm này không ảnh hưởng đến đường lối giải quyết vụ án, nên Viện Kiểm sát nhân dân quận TP kiến nghị khắc phục.

Về nội dung: Căn cứ vào hồ sơ vụ án và ược thẩm tra tại hiên tòa xác định hai bên có ký kết hai hợp đồng số 0407A/HĐTC – TT về việc thi công ép và Hợp đồng số 0407/2019/HĐTC – TT về việc thi công xây lắp phần thô và nhân công hoàn thiện vào ngày 24/7/2019 để thi công công trình tại quận Bình Thạnh. Sau đó do ông T khó khăn về tài chính nên hai bên thống nhất thanh lý hợp đồng trên với tổng số tiền mà ông T phải thanh toán cho Công ty TT là 63.100.000 đồng. Nay ông T vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Công ty TT yêu cầu ông T phải thanh toán số tiền còn thiếu là phù hợp với quy định nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Do ông T vi phạm nghĩa vụ thanh toán là gây thiệt hại đến quyền lợi của nguyên đơn nên việc nguyên đơn yêu cầu ông T thanh toán toàn bộ số tiền còn thiếu một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật là phù hợp, nên đề nghị Hội Hội đồng xét xử chấp nhận. Ghi nhận sự tự nuyện không tính lãi của nguyên đơn. Về án phí: Tính theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, sau khi nghe phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định: [1]Về quyền khởi kiện, quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Căn cứ đơn khởi kiện của Công ty Cổ phần đầu tư kiến trúc xây dựng TT. Hội đồng xét xử nhận định vụ án trên là “tranh chấp về hợp đồng thi công”. Do bị đơn ông Lương Đức T hiện đang cư trú tại quận TP nên Tòa án nhân dân quận TP thụ lý giải quyết là phù hợp theo quy định tại các khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: ông Lương Đức T đã được Tòa án nhân dân quận TP tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập theo khoản 1, khoản 2 Điều 177; khoản 2 Điều 220; khoản 3 Điều 233 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, nhưng ông T vắng mặt không lý do. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án nhân dân quận TP vẫn tiến hành xét xử vắng mặt ông T.

[2] Về yêu cầu của đương sự:

Xét, yêu cầu thanh toán số tiền còn nợ của Hợp đồng số 0407A: là 9.000.000 đồng và Hợp đồng số 0407: là 54.100.000 đồng. Tổng cộng là 63.100.000 đồng:

Căn cứ vào Hợp đồng số 0407A/HĐTC – TT; Hợp đồng số 0407/2019/HĐTC – TT ngày 24/7/2019 thì việc ký kết hợp đồng giữa hai bên là tự nguyện và phù hợp với quy định pháp luật. Căn cứ vào biên bản thanh lý hợp đồng ngày 03/9/2019 và biên bản thanh lý hợp đồng ngày 16/12/2019 do phía Công ty TT cung cấp cũng như lời khai, các biên bản hòa giải của đại diện nguyên đơn cũng như tại phiên tòa hôm nay thì Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định ông Lương Đức T còn nợ Công ty TT tổng số tiền là 63.100.000 đồng.

Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ đúng theo quy định của pháp luật nhưng ông T không tham gia tố tụng theo giấy triệu tập của Toà và cũng không cung cấp các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh. Tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, … mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”.

Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử có cơ sở xác định ông Lương Đức T còn nợ Công ty TT số tiền 63.100.000 đồng. Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán từ lâu. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy phía nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền còn thiếu là 63.100.000 đồng là hoàn toàn phù hợp theo qui định tại Điều 280 Bộ luật Dân sự 2015 nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn về việc không yêu cầu tính lãi.

- Về thời hạn và phương thức thanh toán: Công ty TT khởi kiện yêu cầu ông T thanh toán số tiền còn thiếu một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật. Hội đồng xét xử xét thấy ông T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán đã lâu là gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty, do đó việc Công ty TT yêu cầu ông T thanh toán số tiền trên một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật là có cơ sở chấp nhận.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên ông T phải chịu án phí trên số tiền phải trả cho nguyên đơn là 63.100.000 đồng x 5% = 3.155.000 đồng.

Hoàn trả toàn bộ số tiền tạm ứng án phí là 1.577.500 đồng cho Công ty Cổ phần đầu tư kiến trúc xây dựng TT.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Ñieàu 36; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 3; khoản 1 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 280 Bộ Luật Dân Sự năm 2015; Điều 6; điểm b khoản 1 Điều 24; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/NQUBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần đầu tư kiến trúc xây dựng TT.

- Buộc ông Lương Đức T phải thanh toán cho Công ty Cổ phần đầu tư kiến trúc xây dựng TT tổng số tiền còn thiếu là 63.100.000 (sáu mươi ba triệu một trăm ngàn) đồng từ việc thanh lý 02 hợp đồng thi công số 0407A/HĐTC – TT và Hợp đồng số 0407/2019/HĐTC – TT ngày 24/7/2019.

Ghi nhận việc Công ty Cổ phần đầu tư kiến trúc xây dựng TT không yêu cầu tính lãi.

Thời hạn thanh toán: Một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.

2. Án phí dân sự sơ thẩm:

Ông Lương Đức T phải chịu án phí là 3.155.000 (ba triệu một trăm năm mươi lăm ngàn) đồng.

Hoàn trả toàn bộ số tiền tạm ứng án phí là 1.577.500 (một triệu năm trăm bảy mươi bảy ngàn năm trăm) đồng cho Công ty Cổ phần đầu tư kiến trúc xây dựng TT theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0071229 ngày 27/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận TP.

Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3. Quyền kháng cáo:

Công ty Cổ phần đầu tư kiến trúc xây dựng TT được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Lương Đức T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người thi hành án dân sự , người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

43
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 66/2022/DS-ST về tranh chấp hợp đồng thi công

Số hiệu:66/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Phú - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 12/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;