Bản án về tranh chấp hợp đồng tài sản số 12/2019/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ - TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 12/2019/DS-ST NGÀY 06/12/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÀI SẢN

Ngày 06 tháng 12 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 20/2019/TLST-DS ngày 29/5/2019 về việc “Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2019/QĐXXST-DS ngày 31 tháng 10 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 05/2019/QĐST-DS ngày 18 tháng 11 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Xà Thị Kiều L, sinh năm: 1983; Địa chỉ: tổ dân phố 2, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Gia Lai, có mặt tại phiên tòa.

2. Bị đơn: Chị Phan Thị Bích L, sinh năm: 1985; Địa chỉ: tổ dân phố 2, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Gia Lai, vắng mặt tại phiên tòa.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Lâm Thành Lu, sinh năm: 1984;

Địa chỉ: tổ dân phố 2, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Gia Lai, có mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 21/5/2019 và bản tự khai ngày 05/6/2019, chị Xà Thị Kiều Lo trình bày: Vào ngày 22/11/2018 chị Phan Thị Bích L có mượn chị Lo số tiền là 579.000.000đồng và có viết giấy mượn tiền và hai bên có thỏa thuận chị L mượn tiền đáo nợ Ngân hàng nên 02 đến 03 ngày thì chị L sẽ trả số tiền trên cho chị Lo nhưng đến nay chi L chưa trả số tiền trên cho chị Lo.

Ngày 18/12/2018 anh Lâm Thành Lu có viết giấy hứa nếu bán được ngôi nhà là tài sản chung của anh Lu và chị L thì sẽ trả nợ cho chị Lo thay cho chị L số tiền là 100.000.000đồng. Nên chị Lo làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc chị L phải trả số tiền là 479.000.000đồng và buộc anh Lu phải trả số tiền là 100.000.000đồng.

Ngày 30/8/2019 chị Lo có đơn khởi kiện bổ sung có nội dung yêu cầu Tòa án buộc chị Li phải trả số tiền là 579.000.000đồng và không yêu cầu buộc anh Lu phải trả số tiền là 100.000.000đồng. Ngày 23/9/2019 chị Lo có đơn rút phần yêu cầu khởi kiện đối với anh Lu không yêu cầu Tòa án buộc anh Lu phải trả số tiền 100.000.000đồng Tại bản tự khai ngày 30/7/2019 anh Lu trình bày: Số tiền 579.000.000đồng là do chị L vợ cũ của anh Lu vay chị Lo, khi nào anh Lu bán được nhà là tài sản chung của anh Lu và chị L thì sẽ trả thay cho chị L 100.000.000đồng.

Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án đã triệu tập chị L tham gia tố tụng nhiều lần, nhưng chị L không đến Tòa án tham gia tố tụng nên không có lời khai trong hồ sơ vụ án và Tòa án không tiến hành hòa giải được.

Các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp gồm: 01 Bản sao Giấy chứng minh nhân dân mang tên Xà Thị Kiều L; 01 bản sao Sổ hộ khẩu; 01 Giấy mượn tiền;

01 Giấy cam kết và 01 Bản tự khai.

Các tài liệu, chứng cứ do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Lâm Thành Lu cung cấp gồm: 01 Bản tự khai.

Các tài liệu, chứng cứ do Tòa án tiến hành thu thập, xác minh: 01 biên bản xác minh về việc cư trú.

Tại phiên tòa ý kiến của Kiểm sát viên: Về thủ tục tố tụng Tòa án giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về điều luật áp dụng: Căn cứ khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 217; Điều 218; Điều 219; Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463; Điều 466 và khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Về nội dung: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của chị Xà Thị Kiều L. Buộc chị Phan Thị Bích L phải trả cho chị Lo số tiền là 579.000.000đồng.

Đình chỉ phần yêu cầu khởi kiện đối với anh Lâm Thành Lu. Về án phí: Giải quyết theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Xà Thị Kiều L có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Gia Lai giải quyết buộc chị Phan Thị Bích L phải trả toàn bộ khoản nợ vay. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Gia Lai.

Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án đã triệu tập Phan Thị Bích L tham gia tố tụng nhiều lần, nhưng chị L không đến Tòa án để tham gia tố tụng. Do đó Tòa án tiến hành theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự để giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

[2] Xét về nội dung vụ án: Qua lời khai của nguyên đơn tại phiên tòa và các chứng cứ do các đương sự cung cấp đã có đủ cơ sở để Hội đồng xét xử kết luận vào ngày 22/11/2018 chị Phan Thị Bích L có mượn chị Lo với số tiền là 579.000.000đồng và có viết giấy mượn tiền. Hai bên có thỏa thuận chị L mượn tiền đáo nợ Ngân hàng nên 02 đến 03 ngày thì chị L sẽ trả số tiền trên cho chi Lo nhưng đến nay chị L chưa trả cho chị Lo số tiền trên. Nay chị Lo yêu cầu Tòa án buộc chị L phải trả toàn bộ số tiền là 579.000.000đồng.

Xét về hợp đồng vay tài sản giữa các bên là hợp đồng bằng văn bản và có thỏa thuận bằng miệng về thời hạn trả nợ, nhưng khi đến hạn trả nợ chị L không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chị Lo là vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng như đã thỏa thuận, là vi phạm Điều 463 và khoản 1 Điều 466 của Bộ luật dân sự. Do đó, việc chị Lo yêu cầu Tòa án buộc chị L phải trả toàn bộ số tiền nợ gốc là 579.000.000đồng là đúng pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Trong quá trình vay tiền và giải quyết vụ án giữa các bên không có thỏa thuận lãi, chị Lo không có yêu cầu Tòa án tính lãi nên Hội Đồng xét xử không xem xét để giải quyết.

[3] Xét về quan hệ gia đình giữa chị L và anh Lu đã ly hôn trước khi chị L mượn tiền chị Lo nên không có mối quan hệ vợ chồng nên anh Lu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho chị L. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa anh Lu không đồng ý trả nợ thay cho chị L nên trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án và tại phiên tòa chị Lo có yêu cầu rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với anh Lu là hoàn toàn tự nguyện và có cơ sở đúng pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ phần yêu cầu khởi kiện đối với anh Lu theo quy định tại Điều 217; Điều 218 và Điều 219 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Từ những nhận định trên buộc chị Phan Thị Bích L phải có nghĩa vụ trả cho chị Xà Thị Kiều L toàn bộ số nợ gốc là 579.000.000đồng.

Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của chị Lo, yêu cầu Tòa án buộc anh Lâm Thành Lu phải trả số tiền là 100.000.000đồng.

[3] Về án phí: Chị Xà Thị Kiều L không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Chị Phan Thị Bích L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 217; Điều 218; Điều 219; Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463; Điều 466 và khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xử:

[1] Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Xà Thị Kiều L.

Buộc chị Phan Thị Bích L phải trả cho chị Xà Thị Kiều L toàn bộ số tiền nợ gốc là 579.000.000đồng (năm trăm bảy mươi chính triệu đồng) Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án không chịu thi hành khoản tiền trên, thì hàng tháng còn phải trả cho người được thi hành án tiền lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, mức lãi suất được xác định theo sự thỏa thuận giữa các bên nhưng không được vượt quá lãi suất giới hạn theo khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015. Nếu không có sự thỏa thuận thì mức lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015, tại thời điểm thanh toán.

[2] Đình chỉ giải quyết phần yêu cầu khởi kiện của chị Xà Thị Kiều L, đối với yêu cầu Tòa án buộc anh Lâm Thành Lu phải trả số tiền là 100.000.000đồng (một trăm triệu đồng) Chị Xà Thị Kiều L có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 218 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Xà Thị Kiều L không phải chịu án phí. Hoàn trả lại cho chị Lo số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 13.580.000 đồng (mười ba triệu năm trăm tám mươi nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng phí, lệ phí Tòa án số 0004421 ngày 29/5/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Gia Lai.

Buộc chị Phan Thị Bích L phải nộp 27.160.000đồng (hai mươi bảy triệu một trăm sáu mươi nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

[4] Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

[5] Nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án là ngày 06/12/2019. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử theo trình tự phúc thẩm. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

117
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tài sản số 12/2019/DS-ST

Số hiệu:12/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đăk Đoa - Gia Lai
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 06/12/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;