TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI LAI, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
BẢN ÁN 42/2024/DS-ST NGÀY 19/04/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
Ngày 19 tháng 4 năm 2024 tại trụ sở tòa án nhân dân huyện Thới Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 372/2023/TLST- DS ngày 20 tháng 12 năm 2023, về: “Tranh chấp hợp đồng mua bán vật tư nông nghiệp” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 62/2024/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty (Trách nhiệm hữu hạn) TNHH A Địa chỉ: Số A, P, phường T, quận N, thành phố Cần Thơ.
Đại diện theo ủy quyền:
Ông Nguyễn Tấn L, sinh năm 1982. (Xin xét xử vắng mặt) Địa chỉ: Số I N, phường Đ, quận A, thành phố Hồ Chí Minh. Theo văn bản ủy quyền số: 029/2024/GUQ.ADC
Bị đơn: Ông Võ Chí C, sinh năm 1982. (Vắng mặt) Địa chỉ: ấp T (nay sáp nhập là ấp T), xã T, huyện T, thành phố Cần Thơ.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Phía nguyên đơn yêu cầu buộc ông Võ Chí C có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TNHH A số tiền gốc là 69.832.672 đồng và tiền lãi chậm trả với mức suất 1,1% từ ngày 30/9/2016 cho đến khi xét xử sơ thẩm.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có lời khai: Công ty TNHH A và ông Võ Chí C có thoả thuận, ký kết Hợp đồng v/v đầu tư vật tư nông nghiệp cho nông dân ngày 25/11/2015. Theo hợp đồng kể từ tháng 11/2015 đến tháng 02/2016 Công ty TNHH A nhiều lần bán các vật tư nông nghiệp cho ông Võ Chí C, nội dung chi tiết giao hàng, số lượng hàng và đơn giá hàng hóa chi tiết theo từng hóa đơn giao hàng. Quá trình thực hiện hợp đồng, ông C vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền hàng, theo thoả thuận tại hợp đồng, ông C vi phạm nghĩa vụ thanh toán thì trả nợ gốc và lãi suất chậm thanh toán 1,1%/tháng. Đến cuối tháng 9 năm 2016, ông C ký đối chiếu và xác nhận số nợ còn thiếu Công ty TNHH A là 84.832.672 đồng. Sau đó đối chiếu nợ, ông C có trả thêm nhiều lần với tổng số tiền 15.000.000 đồng, còn nợ số tiền gốc 69.832.672 đồng. Nay yêu cầu ông C thanh toán cho Công ty TNHH A số tiền tạm tính từ ngày 01/10/2016 đến ngày 01/5/2023 là 128.980.945 đồng (trong đó: 69.832.672 đồng tiền gốc) và tiền lãi chậm trả cho đến ngày Tòa án phân xử. Kể từ thời điểm chốt nợ, nhân viên của Công ty TNHH A nhiều lần xuống nhà ông C để nhắc nợ, yêu cầu thanh toán nợ nhưng ông C thường xuyên đi làm không có ở nhà. Đến cuối năm 2022, nhân viên phụ trách hồ sơ nợ của ông C mới bàn giao hồ sơ lại nên Công ty mới khởi kiện.
Ông Võ Chí C không có mặt theo thông báo và triệu tập của Tòa án, không gửi văn bản nêu ý kiến đến Tòa nên không có lời khai.
Phát biểu của kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm:
+ Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký Tòa án và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn trong vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi nghị án thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm đến lần thứ hai.
+ Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của phía nguyên đơn. Buộc ông Võ Chí C có trách nhiệm trả cho Công ty TNHH A số tiền nợ gốc 69.832.672 đồng và lãi chậm thanh toán với mức lãi suất 1,1%/ tháng đến ngày xét xử sơ thẩm (kèm theo bài phát biểu của Kiểm sát viên).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Đại diện theo ủy quyền của Công ty TNHH A có yêu cầu xét xử vắng mặt. Ông Võ Chí C là bị đơn trong vụ án được triệu tập xét xử hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm đến lần thứ hai. Căn cứ vào Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt là phù hợp.
[2] Theo đơn khởi kiện và yêu cầu của đương sự tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật cần giải quyết là: “Tranh chấp hợp đồng mua bán vật tư nông nghiệp”.
[3] Đến thời điểm xét xử sơ thẩm phía nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Tòa án đã cấp tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng liên quan đến tranh chấp giữa Công ty TNHH A và ông Võ Chí C nhưng ông C không có ý kiến phản hồi cũng như không cung cấp được chứng cứ cho việc đã thanh toán dứt nợ cho Công ty. Theo nội dung hợp đồng ngày 25/11/2015 ông Võ Chí C ký kết với Công ty TNHH A và bản xác nhận nợ cuối kỳ tính đến ngày 30/9/2016 thì ông Võ Chí C còn nợ lại Công ty TNHH A 84.832.672 đồng. Phía nguyên đơn xác nhận sau đó ông Võ Chí C có thanh toán được 15.000.000 đồng. Đây là tình tiết không phải chứng minh và xác định ông C còn thiếu lại 69.832.672 đồng. Theo thoả thuận tại hợp đồng ngày 25/11/2015 giữa ông C với Công ty TNHH A có thoả thuận về nghĩa vụ thanh toán trễ thì mức lãi suất phạt là 1,1%/ (30 ngày) tính trên số tiền thanh toán trễ hạn. Kể từ ngày 30/9/2016 đến ngày 19/4/2024 là 90 tháng 19 ngày. Do đó, lấy số tiền 69.832.672 đồng x 1,1%/ tháng x 90 tháng 19 ngày = 69.620.000 đồng tiền lãi.
[4] Phía nguyên đơn đã cung cấp được chứng cứ chứng minh cho việc ông Võ Chí C có ký hợp đồng cung ứng vật tư nông nghiệp và ký xác nhận nợ còn thiếu lại đến ngày 30/9/2016, thoả thuận lãi suất phạt nếu chậm thanh toán. Giữa ông Võ Chí C với Công ty TNHH A không đề cập thời hạn thanh toán, không bên nào yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện nên Hội đồng xét xử không xem xét. Cần buộc ông Võ Chí C có trách nhiệm thanh toán cho Công ty TNHH A số tiền nợ gốc là 69.832.672 đồng, nợ lãi là 69.620.000 đồng là đúng thực tế và phù hợp với quy định của pháp luật.
[5] Về án phí: Cần buộc ông Võ Chí C chịu nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Điều 280, Điều 357 và Điều 468 của Bộ Luật Dân sự; Điều 26, 35, 91, 92, 227 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH A. Buộc ông Võ Chí C có trách nhiệm hoàn trả cho Công ty TNHH A nợ gốc là 69.832.672 đồng, nợ lãi là 69.620.000 đồng. Tổng cộng ông Võ Chí C có trách nhiệm trả cho Công ty TNHH A là 139.452.672 (Một trăm ba mươi chín triệu bốn trăm năm mươi hai nghìn sáu trăm bảy mươi hai) đồng.
Khi bản án có hiệu lực pháp luật và kể từ ngày Công ty TNHH A có đơn yêu cầu thi hành án, ông Võ Chí C còn phải chịu khoản tiền lãi đối với số tiền chưa thanh toán theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông Võ Chí C chịu nộp 6.972.600 đồng. Hoàn trả cho Công ty TNHH A số tiền tạm ứng án phí 3.224.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0007380 ngày 12 tháng 12 năm 2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Lai.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân địa phương đối với đương sự vắng mặt để Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ để xét xử theo trình tự phúc thẩm./
Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán vật tư nông nghiệp số 42/2024/DS-ST
| Số hiệu: | 42/2024/DS-ST |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thới Lai - Cần Thơ |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Ngày ban hành: | 19/04/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về