Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 37/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG HẢI, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 37/2022/DS-ST NGÀY 09/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Ngày 09 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông Hải xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 274/2021/TLST-DS ngày 22 tháng 10 năm 2021 về việc “tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 41/2022/QĐXXST-DS ngày 31 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Hộ kinh doanh TQM.

Địa chỉ: Ấp H1, xã LĐ, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu.

Người đại diện theo ủy quyền: chị Huỳnh Xuân D, sinh năm 1988 Địa chỉ: Ấp H1, xã LĐ, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu. Văn bản ủy quyền ngày 14/10/2020.

Bị đơn: ông Chế Văn T, sinh năm 1972.

Địa chỉ: Ấp DĐ, xã ĐH, huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

Bà Huỳnh Xuân B, sinh năm 1977.

Địa chỉ: Ấp DĐ, xã ĐH, huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu.

(Chị D, chị B có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; anh T vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 12/7/2021, trong quá trình tố tụng chị Huỳnh Xuân D trình bày:

Hộ kinh doanh TQM có bán thức ăn nuôi tôm cho ông Chế Văn T, việc mua bán giữa hai bên diễn ra rất nhiều lần, ông T có mua hàng và trả tiền nhưng việc trả tiền không đầy đủ. Khi giao dịch mua bán, hai bên có lập sổ theo dõi. Đến ngày 06/11/2020 hai bên đối chiếu sổ thì ông T còn nợ 502.349.000 đồng.

Nay hộ kinh doanh TQM khởi kiện yêu cầu ông Chế Văn T và vợ là bà Huỳnh Xuân B có trách nhiệm trả cho hộ kinh doanh TQM số tiền 502.349.000 đồng ngoài ra không còn yêu cầu gì khác.

Tại đơn khởi kiện Hộ kinh doanh TQM có yêu cầu ông T trả tiền lãi chậm trả từ 06/11/2020 đến 06/6/2021 số tiền 29.186.476 đồng, nay Hộ kinh doanh TQM rút lại không yêu cầu Tòa án giải quyết. Việc rút lại yêu cầu trả tiền lãi là hoàn toàn tự nguyện, không ai ép buộc.

Ông Chế Văn T và bà Huỳnh Xuân B trình bày tại biên bản ghi lời khai ngày 19/01/2022.

Ông, bà có mua thức ăn nuôi tôm tại Hộ kinh doanh TQM trong nhiều năm, việc mua bán diễn ra nhiều lần, ông, bà mua hàng và trả tiền nhưng trả không đầy đủ. Hai bên ngừng mua bán vào năm 2020. Đến ngày 06/11/2020 ông có ký tên vào “Bảng đối chiếu xác nhận công nợ” thừa nhận còn nợ Hộ kinh doanh TQM 502.349.000 đồng. Do nuôi tôm liên tục thua lỗ nên từ ngày 06/11/2020 đến nay ông, bà không trả được số tiền trên cho Hộ kinh doanh TQM.

Hiện nay Hộ kinh doanh TQM khởi kiện, ông, bà thừa nhận còn nợ và đồng ý trả 502.349.000 đồng.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Hải tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa là đúng theo quy định của pháp luật. Việc chấp hành pháp luật tố tụng của nguyên đơn đúng theo quy định; bị đơn chưa chấp hành theo giấy triệu tập của Tòa án.

Ý kiến về giải quyết vụ án:

Hộ kinh doanh TQM yêu cầu ông Chế Văn T và bà Huỳnh Xuân B trả 502.349.000 đồng. Ông T, bà B thừa nhận nợ và đồng ý trả. Do vậy cần chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Hộ kinh doanh TQM là phù hợp.

Án phí đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có lưu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định nội dung vụ án như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng: Hộ kinh doanh TQM khởi kiện tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản với ông Chế Văn T. Ông T có địa chỉ tại ấp DĐ, xã ĐH, huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đông Hải.

Chị Huỳnh Xuân D, bà Huỳnh Xuân B có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Ông Chế Văn T vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Căn cứ vào khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

Hộ kinh doanh TQM rút lại một phần yêu cầu khởi kiện với số tiền 29.186.476 đồng. Căn cứ khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự, đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện số tiền 29.186.476 đồng.

[2] Về nội dung vụ án:

Hộ kinh doanh TQM khởi kiện yêu cầu ông Chế Văn T và bà Huỳnh Xuân B trả 502.349.000 đồng tiền mua thức ăn nuôi tôm.

Tại biên bản ghi lời khai ngày 19/01/2022, ông T và bà B thừa nhận có mua thức ăn nuôi tôm tại Hộ kinh doanh TQM, hiện nay còn nợ số tiền 502.349.000 đồng và đồng ý trả. Căn cứ vào khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử công nhận là sự thật và buộc ông T, bà B có trách nhiệm trả cho Hộ kinh doanh TQM 502.349.000 đồng là phù hợp.

[3] Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch số tiền 24.093.900 đồng buộc ông Chế Văn T có nghĩa vụ nộp. Hoàn trả cho Hộ kinh doanh TQM tiền tạm ứng án phí 12.630.000 đồng đã nộp ngày 21/10/2021 theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001823. Các khoản tiền đương sự nhận và nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đông Hải.

Ý kiến của Kiểm sát viên là phù hợp, Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 92, khoản 1, 3 Điều 228, khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 430, 440 của Bộ luật dân sự;

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1/. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Hộ kinh doanh TQM đối với ông Chế Văn T.

Buộc ông Chế Văn T và bà Huỳnh Xuân B có nghĩa vụ trả cho Hộ kinh doanh TQM số tiền 502.349.000 đồng.

2/. Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của Hộ kinh doanh TQM đối với số tiền 29.186.476 đồng.

3/. Án phí: Buộc ông Chế Văn T nộp 24.093.900 đồng. Hoàn trả cho Hộ kinh doanh TQM tiền tạm ứng án phí 12.630.000 đồng đã nộp ngày 21/10/2021 theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001823. Các khoản tiền đương sự nhận và nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đông Hải.

4/. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, cho đến khi thi hành xong tất cả các khoảng tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ Luật dân sự.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;

thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai, đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

153
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 37/2022/DS-ST

Số hiệu:37/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Hải - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 09/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;