Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 36/2020/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BN ÁN 36/2020/DS-ST NGÀY 11/06/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Ngày 11 tháng 6 năm 2020, tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 57/2020/TLST-DS ngày 14 tháng 02 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 82/2020/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 5 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1962. Là Chủ đại lý thuốc, thức ăn thủy sản P.

Ngưi đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Cẩm T, sinh năm 1988 (theo giấy ủy quyền ngày ngày 01/10/2019) (có mặt).

Cùng cư trú: Khóm A, thị trấn C, huyện P, tỉnh C.

- Bị đơn:

1. Ông Nguyễn Văn S, sinh năm 1960 (có mặt).

2. Bà Huỳnh Thị H, sinh năm 1962 (vắng mặt). Cùng cư trú: Ấp T, thị trấn C, huyện Pân, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 13/02/2020 của ông Nguyễn Văn P và trong quá trình giải quyết vụ án bà Nguyễn Cẩm T là người đại diện theo ủy quyền của ông P trình bày:

Ông Nguyễn Văn S và bà Huỳnh Thị H là khách hàng được Đại lý thuốc thức ăn thủy sản P (Đại lý P) đầu tư thuốc và thức ăn thủy sản từ năm 2014 đến ngày 02/02/2016 có công nợ chốt lại với tổng số 82.564.000 đồng. Vào năm 2018, ông S và bà H có trả thêm 03 lần cho Đại lý P với số tiền 25.000.000 đồng, Đại lý P có cho lại ông S và bà H số tiền 2.564.000 đồng, công nợ còn lại là 55.000.000 đồng. Nay bà đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Văn P yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Phú Tân giải quyết buộc ông Nguyễn Văn S và bà Huỳnh Thị H trả cho ông Nguyễn Văn P số tiền nợ là 55.000.000 đồng.

- Tại biên bản hòa giải ngày 17/3/2020 và tại phiên tòa bị đơn ông Nguyễn Văn S trình bày:

Ông thừa nhận ông và bà H (vợ ông) có nợ tiền mua bán thức ăn với ông Nguyễn Văn P chủ Đại lý P số tiền 55.000.000 đồng. Nay ông đồng ý cùng bà H trả cho ông Nguyễn Văn P số tiền 55.000.000 đồng. Nhưng do hoàn cảnh ông khó khăn nên ông hứa với ông P (chủ Đại lý P) mỗi năm trả 8.000.000 đồng.

Bị đơn là bà Huỳnh Thị H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần, không cung cấp lời khai, chứng cứ và không có ý kiến gì đối với việc khởi kiện của ông Nguyễn Văn P.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Văn P khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Văn S và bà Huỳnh Thị H trả tiền mua thuốc và thức ăn thủy sản. Do đó, đây là tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” nên theo quy định tại khoản 3 Đ iều 26, điểm a khoản 1 Đ iều 35; điểm a khoản 1 Đ iều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền của Tòa.

Bà Huỳnh Thị H là bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần, vắng mặt không có lý do nên theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đối với bà Huỳnh Thị H.

[2]. Về nội dung: Tại phiên tòa bà Nguyễn Cẩm T cho rằng ông Nguyễn Văn S và bà Huỳnh Thị H mua thuốc và thức ăn thủy sản còn nợ ông Nguyễn Văn P số tiền là 55.000.000 đồng và yêu cầu ông S, bà H trả cho ông P số tiền là 55.000.000 đồng. Ông S thừa nhận ông và bà H có mua thuốc và thức ăn thủy sản có nợ ông P số tiền là 55.000.000 đồng và đồng ý trả tiền theo yêu cầu của ông P nhưng hiện nay hoàn cảnh gia đình khó khăn nên yêu cầu được trả cho ông P mỗi năm với số tiền là 8.000.000 đồng. Xét thấy việc ông S, bà H có mua thuốc và thức ăn thủy sản của ông Nguyễn Văn P và còn nợ số tiền là 55.000.000 đồng là có thật vì ông S đã thừa nhận. Do đó ông P yêu cầu ông S, bà H trả số tiền là 55.000.000 đồng là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Do yêu cầu của ông Nguyễn Văn P được chấp nhận nên ông P không phải chịu án phí, ông P đã nộp tạm ứng số tiền 1.375.000 đồng được nhận lại toàn bộ. Ông Nguyễn Văn S là người cao tuổi và có đơn đề nghị miễn án phí nên được miễn toàn bộ án phí theo q uy định tại điểm đ khoản 1 Đ iều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Bị đơn là bà Huỳnh Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm giá ngạch là 1.375.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Đ iều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; đ iểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271 và Điêu 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng các Điều 430 và Điều 440 của Bộ luật Dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 1 và 2 Đ iều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn P. Buộc ông Nguyễn Văn S và bà Huỳnh Thị H có nghĩa vụ liên đới trả cho ông Nguyễn Văn P số tiền 55.000.000 đồng (năm mươi lăm triệu đồng).

Tng hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:

- Ông Nguyễn Văn P không phải chịu, ông P đã nộp tạm ứng án phí với số tiền là 1.375.000 đồng (một triệu ba trăm bảy mươi lăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0019841 ngày 14 tháng 02 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, ông P được nhận lại toàn bộ.

- Miễn toàn bộ án phí cho ông Nguyễn Văn S do ông Nguyễn Văn S là người cao tuổi.

- Buộc bà Huỳnh Thị H phải nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch với số tiền là 1.375.000 đồng (một triệu ba trăm bảy mươi lăm nghìn đồng).

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

98
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 36/2020/DS-ST

Số hiệu:36/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 11/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;