Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 30/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 30/2021/DS-ST NGÀY 12/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Ngày 12 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện P mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 346/2020/TLST-DS ngày 23/12/2020 về tranh chấp “Hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 30/2021/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 22/2021/QĐST-DS ngày 28 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Trịnh Trung K, sinh năm 1988. Nơi cư trú: Số 280/1, ấp A Đ, xã AĐ, huyện P, tỉnh Bến Tre. (vắng mặt có đơn)

2. Bị đơn: Cao Văn Lối, sinh năm 1970. Nơi cư trú: Số 100/5, ấp AK, xã A Đ, huyện P, tỉnh Bến Tre. (vắng mặt)

3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Lê Thị R, sinh năm 1967. Nơi cư trú: Số 100/5, ấp AK, xã AĐ, huyện T P, tỉnh Bến Tre. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 08/12/2020, đơn yêu cầu xét xử vắng mặt ngày 10/5/2021 nguyên đơn anh Trịnh Trung K trình bày:

Ông Cao Văn L và bà Lê Thị R mua thiết bị sử dụng cho việc nuôi tôm của đại lý thức ăn Hải Phong do anh làm chủ sau khi mua thì ông L và bà R còn nợ của anh K số tiền vốn: 55.402.000đồng, có làm bản cam kết nợ ngày 30/7/2019, số nợ này đến nay ông L và bà R chưa trả.

Nay anh K yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông L và bà R có nghĩa vụ liên đới trả cho anh K tổng số tiền 64.117.000 (Sáu mươi bốn triệu, một trăm mười bảy nghìn) đồng. Trong đó: nợ gốc 55.402.000đồng, yêu cầu tính tiền lãi từ ngày 31/7/2019 đến ngày 30/4/2021 là 21 tháng), mức lãi suất 0,75%/tháng với số tiền là 8.715.000 đồng (tính mỗi tháng 415.000đ/tháng).

Tại phiên tòa bị đơn ông Cao Văn L vắng mặt nhưng tại bản tự khai ngày 31/12/2020 bị đơn ông L trình bày:

Ông L thừa nhận hiện nay ông L và bà Lê Thị R còn nợ đại lý Hải Phong do anh Trịnh Trung K làm chủ đại lý với số tiền vốn là 55.402.000 (năm mươi lăm triệu, bốn trăm lẻ hai nghìn) đồng. Ông L và bà R đồng ý có nghĩa vụ liên đới trả cho anh K số tiền nợ gốc này và đồng ý trả mức lãi suất 0,75%/tháng theo yêu cầu của anh K nhưng xin được trả dần hai lần trong thời hạn 06 tháng.

Ông L thừa nhận việc mua bán này là sử dụng cho mục đích chung của gia đình. Ông L và bà R hiện nay là vợ chồng hợp pháp, còn sống chung với nhau hạnh phúc.

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị Rở đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không có ý kiến gửi đến Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn anh Trịnh Trung K tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản với bị đơn ông Cao Văn L theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án; theo điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú.

[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn anh Trịnh Trung K có đơn xin vắng mặt; bị đơn ông Cao Văn L và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị R vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do nên căn cứ vào các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[3] Hợp đồng mua bán tài sản giữa nguyên đơn anh Trịnh Trung K với bị đơn ông Cao Văn L được giao kết trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, không bên nào bị lừa dối hoặc bị ép buộc; cả hai đều có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự nên xem là hợp đồng hợp pháp theo quy định tại các Điều 430, 431, 432, 433, 434 Bộ luật dân sự năm 2015.

[4] Về nội dung: Qua tố tụng tại Tòa án bị đơn ông Cao Văn L đã thừa nhận hiện nay ông L và bà Lê Thị R còn nợ đại lý Hải Phong do anh Trịnh Trung K làm chủ đại lý với số tiền vốn là 55.402.000 (Năm mươi lăm triệu, bốn trăm lẻ hai nghìn) đồng. Ông L và bà R đồng ý có nghĩa vụ liên đới trả cho anh K số tiền nợ gốc này và đồng ý trả mức lãi suất 0,75%/tháng theo yêu cầu của anh K nhưng xin được trả dần hai lần trong thời hạn 06 tháng.

Xét thấy ông Cao Văn L đã thừa nhận là ông và bà Lê Thị R còn nợ anh Trịnh Trung K số tiền nợ gốc 55.402.000đồng và đồng ý trả tiền lãi theo yêu cầu của anh K 8.715.000 đồng nên căn cứ quy định tại các Điều 430, 431, 432, 433, 434 Bộ luật dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trịnh Trung K buộc ông Cao Văn Lối, bà Lê Thị R có nghĩa vụ liên đới trả cho anh K số tiền 64.117.000 (Sáu mươi bốn triệu, một trăm mười bảy nghìn) đồng.

Xét yêu cầu xin trả dần của ông L không được anh K đồng ý nên Tòa án không chấp nhận yêu cầu xin trả dần của ông Lối.

[5] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên ông Lối, bà R phải có nghĩa vụ liên đới nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án. Số tiền án phí ông Lối, bà R có nghĩa vụ liên đới nộp (64.117.000 đồng x 5%) là: 3.205.850đồng.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, các Điều 147, 227, 228, 238, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 430, 431, 432, 433, 434 Bộ luật dân sự năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trịnh Trung Kiên. Buộc ông Cao Văn Lối, bà Lê Thị R phải có nghĩa vụ liên đới trả cho anh K số tiền 64.117.000 (Sáu mươi bốn triệu, một trăm mười bảy nghìn) đồng.

Kể từ ngày Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Ông Cao Văn L, bà Lê Thị R có nghĩa vụ liên đới nộp: 3.205.850đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện P, tỉnh Bến Tre.

Anh Trịnh Trung K được Chi cục thi hành án dân sự huyện P hoàn trả số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.561.500đồng theo biên lai thu số 0005537, ngày 23 tháng 12 năm 2020.

Đương sự vắng mặt được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự để yêu cầu Toà án cấp trên xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

308
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 30/2021/DS-ST

Số hiệu:30/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Phú - Bến Tre
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 12/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;