Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 18/2021/KDTM-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 18/2021/KDTM-ST NGÀY 19/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Ngày 19 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số: 77/2020/TLST- KDTM ngày 09 tháng 11 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 61/2021/QĐXXST-KDTM ngày 15 tháng 3 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 46/2021/QĐST- KDTM ngày 31 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: T CT ĐL TP HCM.

Địa chỉ: 35 Tôn Đức Thắng, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông N V C. (Có mặt) Địa chỉ: 68 đường DDVD, X TH, H HM, TP HCM (Theo Văn bản ủy quyền ngày 31/7/2020).

- Bị đơn: CT TNHH SC CK PT.

Địa chỉ: 18/4A ấp 1, xã NB, huyện HM, Thành phố HCM.

Người đại diện theo pháp luật: Bà LTXĐ, sinh năm 1980. Chức vụ: Giám đốc. Địa chỉ: 18/4A ấp 1, xã NB, huyện HM, Thành phố HCM.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn - Ông N V C trình bày:

Căn cứ theo phiếu yêu cầu số 7564553 ngày 30/9/2018 của CT TNHH SC CK PT, địa chỉ 18/4A ấp 1, xã Nhị Bình, huyện Hóc Môn về việc gắn mới điện kế cho hộ kinh doanh.

Ngày 04/10/2018, T CT ĐL TP HCM có đại diện là CT ĐLHMký Hợp đồng mua bán điện số 18/003262 với của CT TNHH SC CK PT (Mã khách hàng: PE08000317001) do Bà L T X Đ(Giám đốc) làm đại diện, tại địa chỉ: 18/4A ấp 1, xã Nhị Bình, huyện Hóc Môn với mục đích sử dụng điện Sản xuất gia công cơ khí với giá điện: Giờ bình thường 1.572 đồng/kWh; Giờ cao điểm 2.862 đồng/kWh; Giờ thấp điểm 1.004 đồng/kWh.

Ngày 07/10/2019, CT ĐLHM đã phối hợp với đại diện địa phương kiểm tra tình trạng sử dụng điện ghi nhận: khách hàng không còn thiết bị sản xuất đang sử dụng điện vào mục đích thắp sáng sinh hoạt bậc thang với đơn giá điện: Bậc 1: 1.549 đồng/kWh; Bậc 2: 1.600 đồng/kWh; Bậc 3: 1.858 đồng/kWh; Bậc 4: 2.340 đồng/kWh Bậc 5: 2.615 đồng/kWh Bậc 6: 2.701 đồng/kWh không đúng theo khoản 2 các điều khoản cụ thể của Điều 1 khoản 2 của Hợp đồng mua bán điện số 18/003262 ngày 04 tháng 10 năm 2018. Công ty tiến hành lập biên bản kiểm tra sử dụng điện số R18-000103/BB-KTSDĐ.

Theo Quyết định số 648/QĐ-BCT ngày 20/3/2019 của Bộ Công Thương về điều chỉnh mức giá giá bán điện bình quân và quy định về giá bán điện:

Giá điện sản xuất: : Giờ bình thường 1.685 đồng/kWh; Giờ cao điểm 3.076 đồng/kWh; Giờ thấp điểm 1.100 đồng/kWh Giá điện sinh hoạt: Bậc 1: 1.678 đồng/kWh; Bậc 2: 1.734 đồng/kWh; Bậc 3: 2.014 đồng/kWh; Bậc 4: 2.536 đồng/kWh Bậc 5: 2.834 đồng/kWh Bậc 6: 2.927 đồng/kWh. Căn cứ Điều 30 khoản 2 Thông tư 27/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Công Thương - Quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện “trường hợp không xác định rõ thời điểm vi phạm mục đích sử dụng điện được tính với thời gian là 12 tháng”. CT ĐLHMđã lập chiết tính truy thu chênh giá từ tháng 04/10/2018 đến tháng 03/10/2019 (do khách hàng ký Hợp đồng mua bán điện từ ngày 04/10/2018) với số tiền truy thu chênh lệch giá điện như sau:

- Tổng cộng tiền truy thu bán điện (chưa VAT): 9.686.712 đồng - Thuế GTGT (10%): 968.671 đồng - Tổng cộng tiền truy thu bán điện (đã VAT): 10.655.383 đồng - Phạt vi phạm hợp đồng (8%): 852.431 đồng - Tổng số tiền truy thu sai giá: 11,507,814 đồng Ngày 10/10/2019, CT ĐLHMlập Thông báo số 2745/PCHM-KD về việc thông báo số tiền truy thu do sai giá gửi đến khách hàng nhưng khách hàng không liên hệ thanh toán.

Ngày 24/10/2019, CT ĐLHMlập thông báo ngưng cấp điện số 3249/TB- PCHM nhưng khách hàng vẫn không thanh toán.

Ngày 10/12/2019, CT ĐLHMtiến hành thu hồi hệ thống đo đếm theo Biên bản kiểm tra treo tháo thiết bị đo đếm số 017055/2019/BBKTTT-TT và đề nghị khách hàng thanh toán tiền truy thu sai giá đã thông báo nhưng khách hàng vẫn không thanh toán.

Ngày 19/02/2020, Do khách hàng không thanh toán tiền truy thu sai giá CT ĐLHMlập Thư mời số 454/TM-PCHM mời khách hàng để cùng Ban Giám đốc giải quyết dứt điểm số tiền truy thu chênh lệch giá điện nhưng khách hàng không đến giải quyết.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ: Giấy triệu tập, Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa cho CT TNHH SC CK PT nhưng bị đơn Công ty TNHH CT TNHH SC CK PT và người đại diện theo pháp luật L T X Đ vẫn vắng mặt không lý do.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn phát biểu: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi Hội đồng xét xử nghị án, Viện kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn xét thấy Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa, các Hội thẩm nhân dân đều tuân theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về phần nội dung: Căn cứ vào các Khoản 3, 5 Điều 3, Điều 280, Điều 392, Điều 430, Điều 440 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 50, Điều 55 Luật Thương mại 2005 chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn Tổng CT ĐL Thành phố Hồ Chí Minh TNHH.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

1.1. Về quan hệ tranh chấp: TCT ĐL TP HCM TNHH là chủ thể có đăng ký kinh doanh giao kết hợp đồng mua bán tài sản với CT TNHH SC CK PT là chủ thể có đăng ký kinh doanh. Căn cứ vào hợp đồng mua bán điện số 18/000266 (Mã khách hàng: PE08000311406) ký ngày 01/3/2018 giữa CT TNHH SC CK PT với TCT ĐL TP HCM TNHH mục đích của các bên đều nhằm mục đích lợi nhuận. Do đó, đây là quan hệ tranh chấp về kinh doanh thương mại đối với là “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” được quy định tại Điều 430 Bộ luật Dân sự năm 2015.

1.2. Về thẩm quyền: Theo kết quả trả lời tại Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh bị đơn trong vụ án là CT TNHH SC CK PT có trụ sở tại địa chỉ 18/4A ấp 1, xã Nhị Bình, huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh, đến nay Công ty chưa đăng ký giải thể. Người đại diện theo pháp luật là bà Lê Thị Xuân Đào. Căn cứ theo khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về tố tụng: Bị đơn Công ty TNHH CT TNHH SC CK PT và người đại diện theo pháp luật L T X Đ đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Giấy triệu tập, Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng đương sự vẫn vắng mặt không lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt Bị đơn Công ty TNHH CT TNHH SC CK PT và người đại diện theo pháp luật L T X Đ theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung vụ án:

Xét yêu cầu của TCT ĐL TP HCM TNHH.

Theo phiếu yêu cầu số 7564553 ngày 30/9/2018 của CT TNHH SC CK PT, địa chỉ 18/4A ấp 1, xã Nhị Bình, huyện Hóc Môn về việc gắn mới điện kế cho hộ kinh doanh.

Ngày 04/10/2018, T CT ĐL TP HCM có đại diện là CT ĐLHMký Hợp đồng mua bán điện số 18/003262 với của CT TNHH SC CK PT (Mã khách hàng: PE08000317001) do Bà L T X Đ(Giám đốc) làm đại diện, tại địa chỉ: 18/4A ấp 1, xã Nhị Bình, huyện Hóc Môn với mục đích sử dụng điện Sản xuất gia công cơ khí. CT TNHH SC CK PT đã sử dụng và đóng tiền điện đầy đủ nhưng sau đó sử dụng điện sai mục đích, TCT ĐL TP HCM TNHH có đại diện là CT ĐLHMđã thông báo nhắc nợ thanh toán tiền truy thu sai giá nhưng CT TNHH SC CK PT không thực hiện.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự: “Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc”. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Công ty TNHH CT TNHH SC CK PT và người đại diện theo pháp luật L T X Đ đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn không đến Tòa án để giải quyết vụ án, điều này chứng tỏ bị đơn Công ty TNHH CT TNHH SC CK PT và người đại diện theo pháp luật L T X Đ không có thiện chí, không tích cực khắc phục hậu quả gây thiệt hại đến quyền lợi chính đáng của nguyên đơn, đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền của bên mua theo quy định tại Điều 440 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 50, 55 Luật Thương Mại 2005.

[4] CT TNHH SC CK PT đã tự từ bỏ quyền và nghĩa vụ của mình nên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ lời khai của TCT ĐL TP HCM TNHH làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án. Do CT TNHH SC CK PT vi phạm nghĩa vụ trả tiền, để đảm bảo quyền và lợi ích của nguyên đơn áp dụng Khoản 3, khoản 5 Điều 3, Điều 280, Điều 430, Điều 440 Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 50, Điều 55 Luật Thương mại 2005 Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

Đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn là phù hợp.

[5] Về án phí: Nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện nên không chịu án phí và được hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 40, Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào các Khoản 3, khoản 5 Điều 3, Điều 280, Điều 392, Điều 430, Điều 440 Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào các Điều 50, Điều 55 Luật Thương mại 2005;

- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi năm 2014;

- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Tuyên xử:

[1] Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn TCT ĐL TP HCM TNHH.

Buộc CT TNHH SC CK PT phải thanh toán cho TCT ĐL TP HCM TNHH số tiền điện còn nợ là 11.507.814 đồng.

Kể từ ngày TCT ĐL TP HCM TNHH có đơn yêu cầu thi hành án số tiền nêu trên, nếu CT TNHH SC CK PT không thực hiện đầy đủ việc thanh toán số tiền còn nợ nêu trên, thì CT TNHH SC CK PT phải trả tiền lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.

[2] Về án phí: CT TNHH SC CK PT phải chịu 3.000.000 đồng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm, nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Hoàn lại cho TCT ĐL TP HCM TNHH tiền tạm ứng án phí sơ thẩm 3.000.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: AA/2019/0076666 ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hóc Môn.

[3] Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

[4] Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

214
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 18/2021/KDTM-ST

Số hiệu:18/2021/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hóc Môn - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 19/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;