Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 155/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 155/2021/DS-ST NGÀY 24/06/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Ngày 24 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 126/2021/TLST- DS ngày 12 tháng 4 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 249/2021/QĐXXST-DS, ngày 25 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Việt S, sinh năm 1977 (có mặt).

Địa chỉ cư trú: Khóm 1, thị trấn, huyện P, tỉnh C.

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị T1, sinh năm 1975 (vắng mặt).

Ông Lý Văn T2, sinh năm 1966 (vắng mặt).

Cùng địa chỉ cư trú: Ấp C, xã T, huyện P, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 16/3/2021, các văn bản kèm theo và tại phiên tòa nguyên đơn ông Nguyễn Việt S trình bày:

Vào ngày 08/11/2020 bà Nguyễn Thị T1 có mua tủ đông Sanaky và còn nợ tiền 18.360.000 đồng, quá trình mua bán bà T1 có ký biên nhận nợ ngày 08/11/2020 và hẹn thời gian thanh toán là 08/12/2020. Từ khi nợ tiền bà T1 có trả cho ông được số tiền là 1.530.000 đồng, còn nợ lại ông số tiền là 16.830.000 đồng cho đến nay, ông có liên hệ yêu cầu trả tiền nhiều lần nhưng bà T1 không thực hiện và cứ hứa hẹn cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ. Hiện bà T1 và ông Lý Văn T2 vẫn đang chung sống với nhau như vợ chồng nên bà T1 và ông T2 có trách nhiệm trả nợ cho ông. Nay ông yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Nguyễn Thị T1 và ông Lý Văn T2 trả cho ông với tổng số tiền là 16.830.000 đồng, không yêu cầu tính lãi suất.

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bà Nguyễn Thị T1 và ông Lý Văn T2 đúng quy định pháp luật. Nhưng bà Nguyễn Thị T1 và ông Lý Văn T2 vắng mặt và không cung cấp lời khai, tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

Tranh chấp giữa ông Nguyễn Việt S với bà Nguyễn Thị T1 và ông Lý Văn T2 được xác định là “Hợp đồng mua bán tài sản” là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, bà Nguyễn Thị T1 và ông Lý Văn T2 có nơi cư trú tại huyện Phú Tân thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ được quy định tại khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bà Nguyễn Thị T1 và ông Lý Văn T2 được Tòa án triệu tập tham gia tố tụng nhiều lần, nhưng bà Nguyễn Thị T1 và ông Lý Văn T2 không cung cấp chứng cứ và vắng mặt không có lý do. Nay căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà Nguyễn Thị T1 và ông Lý Văn T2.

[2] Về nội dung tranh chấp:

Ông Nguyễn Việt S xác định giữa ông và bà Nguyễn Thị T1 có thỏa thuận mua bán tài sản cụ thể là vào ngày 08/11/2020 bà Nguyễn Thị T1 có mua tủ đông Sanaky của ông và còn nợ số tiền là 18.360.000 đồng. Thời gian thanh toán là ngày 08/12/2020. Quá trình nợ tiền mua tủ đông thì bà T1 có ký biên nhận nợ ngày 08/11/2020. Từ khi ký nhận nợ đến nay bà T1 đã trả cho ông 1.530.000 đồng và còn nợ lại 16.830.000 đồng.

Bà Nguyễn Thị T1 có nợ tiền của ông Nguyễn Việt S là thực tế xảy ra và để nợ quá hạn do bà T1 phải trả nhưng không thực hiện. Phía ông S đã nhiều lần yêu cầu bà T1 thực hiện nhưng bà T1 không thanh toán cho ông S. Ông S có cung cấp một Biên nhận nợ lập ngày 08/11/2020 có nội dung về việc nợ tiền mua tủ đông hiệu Sanaky, bà Nguyễn Thị T1 có ký tên đúng như ông S trình bày. Đối với ông Lý Văn T2 và bà Nguyễn Thị T1 vẫn chung sống với nhau như vợ chồng, mặc khác bà Nguyễn Thị T1 và ông Lý Văn T2 không có ý kiến gì về nội dung khởi kiện và chứng cứ do ông Nguyễn Việt S cung cấp, ông Lý Văn T2 và bà Nguyễn Thị T1 cũng không có yêu cầu phản tố. Do đó bà Nguyễn Thị T1 và ông Lý Văn T2 phải có nghĩa vụ liên đới trả nợ cho ông Nguyễn Việt S với số tiền còn nợ là 16.830.000 đồng là có cơ sở. Tại phiên tòa ông Nguyễn Việt S không yêu cầu tính lãi suất nên không đặt ra xem xét.

[3] Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ, nay buộc bà Nguyễn Thị T1 và ông Lý Văn T2 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án; nguyên đơn được hoàn lại toàn bộ tiền tạm ứng án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các điều 430, 440 của Bộ luật dân sự 2015 và áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của ông Nguyễn Việt sử. Buộc bà Nguyễn Thị T1 và ông Lý Văn T2 cùng liên đới trả cho ông Nguyễn Việt S số tiền nợ là 16.830.000 đồng (mười sáu triệu tám trăm ba mươi nghìn đồng).

Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

2. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:

Buộc bà Nguyễn Thị T1 và ông Lý Văn T2 cùng liên đới phải chịu 841.500 đồng (tám trăm bốn mươi mốt nghìn năm trăm đồng). Ông Nguyễn Việt S đã nộp tạm ứng số tiền 421.000 đồng (bốn trăm hai mươi mốt nghìn đồng), tại biên lai thu tiền số 0017287 ngày 12/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, nay hoàn lại toàn bộ cho Nguyễn Việt S.

Trưng hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Ông Nguyễn Việt S có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày tuyên án. Bà Nguyễn Thị T1 và ông Lý Văn T2 có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

317
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 155/2021/DS-ST

Số hiệu:155/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 24/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;