Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 137/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 137/2022/DS-ST NGÀY 27/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Ngày 27 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 44/2021/TLST- DS ngày 17 tháng 3 năm 2021 về việc “Tranh chấp Hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 54/2022/QĐXXST-DS ngày 01 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 30/2022/QĐST-DS ngày 29 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Văn R, sinh năm 1962. Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

Đại diện theo ủy quyền: Nguyễn Hữu T, sinh năm 1972. Địa chỉ: 4/4A khu phố 1, Phường 3, thị xã G, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Nguyễn Thị Kim S, sinh năm 1982.

Nguyễn Văn T, sinh năm 1975.

Cùng địa chỉ: Ấp H, xã L, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

(Anh T và anh T có đơn xin vắng mặt, chị S vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại phiên tòa, nguyên đơn ông Nguyễn Văn R có đại diện theo ủy quyền là anh Nguyễn Hữu T xin vắng mặt nhưng theo đơn khởi kiện, quá trình tố tụng, đại diện nguyên đơn trình bày và yêu cầu:

Chị Nguyễn Thị Kim S và anh Nguyễn Văn T có nợ ông R số tiền 192.411.000 đồng, có lập bảng xác nhận nợ ngày 05/01/2020 có chữ ký của chị S và anh T cam kết đến ngày 30/9/2020 sẽ trả số tiền này cho ông R. Tuy nhiên sau nhiều lần liên hệ yêu cầu trả nợ nhưng phía chị S và anh T vẫn không trả.

Theo đơn khởi kiện đề ngày 01/3/2021, ông R yêu cầu chị S và anh T trả số tiền 192.142.000 đồng.

Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, anh T đã trả cho ông R nhiều lần được số tiền là 55.731.000 đồng nên chỉ còn nợ 136.411.000 đồng. Ông R yêu cầu chị S và anh T liên đới trả số tiền 136.411.000 đồng vào ngày 30/9/2022, không yêu cầu tính lãi.

* Bị đơn chị Nguyễn Thị Kim S đã được Tòa án thực hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng theo đúng quy định của pháp luật, nhưng chị S vẫn vắng mặt không có lý do, nên không có thể hiện ý kiến đối với yêu cầu của ông R.

* Bị đơn anh Nguyễn Văn T có đơn xin vắng mặt nhưng tại biên bản ghi lời khai và biên bản hòa giải ngày 31/3/2022 anh T trình bày: anh và chị S sống chung như vợ chồng khoảng 04 năm nay, trong thời gian sống chung anh có mua thức ăn nuôi tôm của ông R để phục vụ phát triển kinh tế gia đình của anh chị và có nợ ông R số tiền 192.441.000 đồng. Bảng xác nhận nợ này 05/02/2020 ở mục người xác nhận nợ là do anh và chị S ký tên xác nhận số tiền nợ 192.441.000 đồng. Anh thống nhất hiện nay số tiền anh và chị S còn nợ ông R là 145.411.000 đồng, anh thống nhất trả số nợ này đến ngày 30/9/2022 theo yêu cầu của ông R.

* Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Tây tham gia phiên tòa:

- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng tuân theo đúng pháp luật tố tụng.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với số tiền 139.411.000 đồng; đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với số tiền 55.731.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án là tranh chấp Hợp đồng mua bán tài sản được quy định tại Khoản 3 điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là anh Nguyễn Hữu T và bị đơn anh Nguyễn Văn T có đơn xin vắng mặt; bị đơn chị Nguyễn Thị Kim S vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nên Hội đồng xét xử căn cứ Khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự.

[3] Xét nguyên đơn tự nguyện rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền 55.731.000 đồng, chỉ yêu cầu số tiền 136.411.000 đồng nên căn cứ Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu nguyên đơn đã rút.

[4] Xét yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn R yêu cầu chị Nguyễn Thị Kim S và anh Nguyễn Văn T trả số tiền 136.411.000 đồng, thực hiện vào ngày 30/9/2022.

Chứng cứ ông Nguyễn Văn R cung cấp để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của ông là Bảng xác nhận nợ ngày 05/01/2020, số tiền 192.411.000 đồng, có chữ ký của chị S và anh T.

Kết luận giám định số 132/KL-KTHS(Đ2) ngày 25/02/2022 của Phòng kỹ thuật hình sự công an tỉnh Tiền Giang kết luận chữ ký đứng tên Nguyễn Thị Kim S dưới mục “người xác nhận có nợ (ký và ghi rõ họ tên)” trên tài liệu cần giám định (ký hiệu A) so với chữ ký đứng tên Nguyễn Thị Kim S trên tài liệu mẫu so sánh (ký hiệu M) là do cùng một người ký ra.

Chị Nguyễn Thị Kim S vắng mặt từ giai đoạn thụ lý cho đến khi xét xử nên không thể hiện được ý kiến của chị S trong hồ sơ vụ án. Tuy nhiên anh Nguyễn Văn T thừa nhận chữ ký trong Bảng xác nhận nợ ngày 05/01/2020 là chữ ký của anh và chị S, anh T cũng xác định số nợ này là anh mua thức ăn nuôi tôm phục vụ kinh tế chung của gia đình anh và chị S.

Do đó ông R yêu cầu chị S và anh T liên đới trả số tiền 136.411.000 đồng là có căn cứ.

[5] Về yêu cầu tính lãi: Nguyên đơn không yêu cầu tính lãi nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.

[6] Về thời gian trả tiền: Xét thấy số tiền 136.411.000 đồng anh T và chị S nợ kéo dài làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của ông R, ông R yêu cầu trả nợ vào ngày 30/9/2022 là có lợi cho anh T và chị S nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[7] Về xử lý chi phí giám định: Ông R không yêu cầu chị S phải hoàn lại chi phí giám định chữ ký mà ông đã đóng tạm ứng 1.700.000 đồng là hoàn toàn tự nguyện nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.

[8] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Kim S và anh Nguyễn Văn T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

[9] Xét ý kiến của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản1, 3 Điều 228, Điều 235, Điều 244, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ các điều 288, 357, 430, 440, 468 Bộ luật dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình.

- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn R đối với yêu cầu chị Nguyễn Thị Kim S và anh Nguyễn Văn T trả số tiền 55.731.000 đồng.

2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn R.

Buộc chị Nguyễn Thị Kim S và anh Nguyễn Văn T có nghĩa vụ liên đới trả cho ông Nguyễn Văn R số tiền 136.411.000 đồng. Thời gian thực hiện vào ngày 30/9/2022 là hoàn tất nợ.

Kể từ khi bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải thi hành án chậm thực hiện theo nội dung quyết định này, thì hàng tháng còn phải trả lãi phát sinh tính trên số tiền và thời gian chậm thi hành án, với mức lãi suất tính theo quy định tại Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015.

3. Về án phí:

Chị Nguyễn Thị Kim S và anh Nguyễn Văn T phải liên đới nộp 6.821.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Ông Nguyễn Văn R được hoàn lại số tiền tạm ứng án phí 4.804.000 đồng theo biên lai số 0017225 ngày 17/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.

4. Các đương sự có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

139
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 137/2022/DS-ST

Số hiệu:137/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 27/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;