Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 104/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN A, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 104/2021/DS-ST NGÀY 12/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Hợp đồng vay tài sản” Ngày 12 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện A xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số 395/2021/TLST-DS ngày 06 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp “ Hợp đồng mua bán tài sản” và “Hợp đồng vay tài sản”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2021/QĐXXST-DS ngày 05/3/2021 và quyết định hoãn phiên tòa số 66/2021/QĐST-DS ngày 22/3/2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Đào Văn F, sinh năm 1965;

Địa chỉ: Ấp B, xã B, huyện A, Tiền Giang.

Đại diện theo ủy quyền: Trần Văn G; sinh năm 1965; (có đơn xin vắng) Địa chỉ: ấp 171 C, xã E, huyện A, Tiền Giang.

(Theo giấy ủy quyền số 067 ngày 25/4/2020)

2. Bị đơn : Ông Nguyễn Đức H, sinh năm 1983;(vắng mặt) Địa chỉ: ấp D, xã B, huyện A, Tiền Giang.

3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan :

Ô Tân I (Chín), sinh năm 1963.(có đơn xin vắng) Địa chỉ: ấp B, xã B, huyện A, Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại các biên bản hòa giải, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn anh Trần Văn G trình bày: Ông Đào Văn F làm chủ mua bán vật tư nông nghiệp, năm 2007 ông có bán vật tư nông nghiệp cho anh Nguyễn Đức H để trồng lúa và thanh long, đồng thời có mượn tiền mặt của ông Đ. Ngày 06/7/2007 hai bên có cộng sổ tật cả các khoản tiền thì anh H còn nợ 101.780.000 đồng có thoả thuận lãi suất là 2,5%/tháng hẹn trong tháng 7/2007Al sẽ trả hoàn tất cho ông F hết số tiền nêu trên. Từ năm 2007 đến năm 2019 anh H có gởi tiền lãi được 50.000.000 đồng nhưng không trả vốn. Nay ông khởi kiện anh H phải trả số tiền 101.780.000 đồng khi án có hiệu lực pháp luật

* Đối với bị đơn anh Nguyễn Đức H từ khi thụ lý vụ án đến nay, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng theo qui định của pháp luật nhưng anh H vẫn vắng mặt không rõ lý do và không trình bày ý kiến của mình.

* Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà I trình bày: Anh Nguyễn Đức H có mua bán vật tư nông nghiệp và mượn tiền của ông F vào ngày 06/7/2007 và anh H có đến nhà chúng tôi thoả thuận và kết sổ thì tổng số tiền là 101.780.000 đồng nhưng đến nay vẫn chưa trả.

Tại phiên toà, đại diện ủy quyền của ông Đào Văn F có đơn xin vắng mặt ngày 01/4/2021 vẫn giữ y yêu cầu khởi kiện anh H phải thực hiện nghĩa vụ trả cho cho ông F số tiền 101.780.000 đồng và không yêu cầu tính lãi. Thực hiện trả tiền khi án có hiệu lực pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, xem xét toàn diện các chứng cứ, ý kiến của các đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của ông Đào Văn F khởi kiện anh Nguyễn Đức H phải thực hiện nghĩa vụ trả cho ông số tiền mua bán vật tư nông nghiệp và tiền mượn 101.780.000 đồng nên xác định quan hệ tranh chấp là “Hợp đồng vay tài sản và hợp đồng mua bán tài sản” tại Điều 430, Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 và thuộc trường hợp được qui định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện A.

[2] Về sự có mặt của đương sự: Toà án nhân dân huyện A đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng qui định. Quá trình tố tụng ông Trần Văn G, bà Ô Tân I có đơn xin vắng mặt, anh Nguyễn Đức H vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai. Căn cứ vào khoản 1, 2 Điều 217, Điều 218 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt đối với các đương sự theo quy định.

[3] Qua lời trình bày tại phiên tòa và căn cứ vào các biên bản hòa giải, cùng các lời khai của đương sự, Hội đồng xét xử nhận thấy giữa anh H và ông F có xác lập quan hệ vay mượn tiền, mua bán vật tư nông nghiệp. Vào ngày 06/7/2007Al thì các bên có tất toán 02 khoản nợ lại thành tiền là 101.780.000 đồng, thoả thuận là 2,5%/tháng sẽ trả hết vốn và lãi trong năm 2007 nhưng anh H không thực hiện, anh H có gởi trả dần từ năm 2007 đến năm 2019 là 50.000.000 đồng nhưng không trả vốn cho ông F. Anh H không thực hiện việc trả tiền cam kết mặc dù ông F đến đòi nhiều lần, như vậy anh H đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền cho ông F. Việc không trả tiền như thỏa thuận của anh H đã làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của ông F, do đó ông F khởi kiện yêu cầu anh H phải trả số tiền 101.780.000 đồng không yêu cầu tính lãi là phù hợp với qui định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận buộc anh Nguyễn Đức H phải có nghĩa vụ trả số tiền 101.780.000 đồng cho ông Đào Văn F.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên được hoàn tiền tạm ứng án phí. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 36, khoản 1, 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào Điều 357, Điều 430; Điều 463, Điều 357 Bộ luật Dân sự;

- Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 án phí, lệ phí Tòa án 

Xử Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đào Văn F.

1. Buộc anh Nguyễn Đức H có nghĩa vụ trả cho ông Đào Văn F số tiền 101.780.000 đồng ( Một trăm lẻ một triệu bảy trăm tám mươi ngàn đồng).

Trường hợp anh H chậm thi hành án số tiền nêu trên thì anh phải trả cho bà Huyền tiền lãi tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự.

2. Về án phí: Anh Nguyễn Đức H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 5.089.000 đồng (Năm triệu không trăm tám mươi chín ngàn đồng).

Hoàn lại cho ông Đào Văn F số tiền 2.544.000 đồng (hai triệu năm trăm bốn mươi bốn ngàn đồng) theo biên lai thu số 0004360 ngày 04/11/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện A, tỉnh Tiền Giang.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử lại theo trình tự phúc thẩm. Ông Đào Văn F, anh Trần Văn G, bà Ô Tân I, anh Nguyễn Đức H được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án theo qui định các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

369
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 104/2021/DS-ST

Số hiệu:104/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 12/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;