Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán số 113/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 113/2022/DS-ST NGÀY 25/07/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN

Ngày 25 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 240/2022/TLST- DS ngày 09 tháng 6 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 140/2022/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Cẩm T, sinh năm 1988 – Chủ hộ kinh doanh Phương T; cư trú tại: Khóm 1, thị trấn CĐV, huyện PT, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn:

1. Ông Lê Hoàng L, sinh năm 1968 (vắng mặt) 2. Anh Nguyễn Hải Đ, sinh năm 1984 (vắng mặt) Cùng cư trú tại: Ấp CL, xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Nguyễn Cẩm T trình bày: Ông Lê Hoàng L và anh Nguyễn Hải Đ được đại lý Phương T đầu tư thuốc thức ăn thuỷ sản phục vụ nuôi tôm công nghiệp từ năm 2019. Vào tháng 7/2020 chị T có đầu tư hai ao trải bạc cho ông L và anh Đ tại ấp Chà Là, xã Trần Phán. Tổng chi phí xác nhận công nợ đến ngày 12/7/2020 là 135.520.000 đồng. Sau khi trải bạt thì ông L và anh Đ không nuôi tôm do dịch bệnh, nước lên… đến năm 2022 mới nuôi lại và lấy thuốc, thức ăn của đại lý khác nhưng không trả tiền cho chị. Nay chị T yêu cầu ông L và anh Đ phải trả cho chị T số tiền 135.520.000 đồng.

* Bị đơn ông Lê Hoàng L và anh Nguyễn Hải Đ: Không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Cẩm T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, ông Lê Hoàng L và anh Nguyễn Hải Đ đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với đương sự.

[2] Về quan hệ tranh chấp: Chị Nguyễn Cẩm T yêu cầu ông Lê Hoàng L và anh Nguyễn Hải Đ trả tiền mua thuốc và thức ăn thủy sản còn nợ theo hợp đồng mua bán giữa hai bên. Do đó xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản theo quy định tại Điều 430 Bộ luật dân sự năm 2015.

[3] Về nội dung tranh chấp: Thấy rằng chị T cho rằng năm 2020 có giao dịch mua bán thuốc và thức ăn thuỷ sản với ông L và anh Đ còn nợ số tiền 135.520.000 đồng, còn ông L, anh Đ không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị T. Xét yêu cầu của chị T thấy rằng tại hợp đồng kinh tế ngày 05/12/2020 chị T cung cấp cho Tòa án thể hiện nội dung giữa chị T và ông L, anh Đ có giao dịch hợp đồng mua bán, theo đó quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên. Ngoài ra, tại hoá đơn bán hàng ngày 12/7/2020 ông L ký tên xác nhận còn nợ đại lý thức ăn thuỷ sản phương T số tiền 135.520.000 đồng. Do đó, có căn cứ xác định ông L, anh Đ có giao dịch mua bán thuốc, thức ăn thuỷ sản với đại lý Phương T và còn nợ lại số tiền số tiền 135.520.000 đồng. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 440 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ trả tiền của hợp đồng mua bán tài sản: “Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.”. Do đó, yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở được chấp nhận.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông L và anh Đ phải chịu theo quy định của pháp luật. Chị T không phải chịu.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 430, Điều 440 của Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Cẩm T. Buộc ông Lê Hoàng L và anh Nguyễn Hải Đ phải trả cho chị Nguyễn Cẩm T – chủ hộ kinh doanh Phương T tổng số tiền là 135.520.000 đồng (một trăm ba mươi lăm triệu năm trăm hai mươi nghìn đồng).

Kể từ ngày chị Nguyễn Cẩm T có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành xong số tiền phải trả thì hàng tháng ông Lê Hoàng L và anh Nguyễn Hải Đ còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Cẩm T không phải chịu; hoàn trả lại cho chị T 3.388.000 đồng (ba triệu ba trăm tám mươi tám nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0012572 ngày 09 tháng 6 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.

Ông Lê Hoàng L và anh Nguyễn Hải Đ phải chịu 6.776.000 đồng (sáu triệu bảy trăm bảy mươi sáu nghìn đồng).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyên thi hành án, hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

129
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán số 113/2022/DS-ST

Số hiệu:113/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;