TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 1349/2023/KDTM-ST NGÀY 21/07/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Ngày 21 tháng 7 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai đối với vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số 0670/2021/TLST-KDTM ngày 04 tháng 5 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 273/2023/QĐXXST-DS ngày 05/6/2023 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu R;
Địa chỉ: Lô 30 đường 7, KCN T P, phường T P, thành phố B, tỉnh Đ; Người đại diện theo pháp luật: Bà Phạm Thiên A – Giám đốc.
Người đại diện ủy quyền: Ông Nguyễn Phước Đ.
Địa chỉ: 115 đường C, Phường 2, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh. Bị đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn G Việt Nam;
Địa chỉ: Landmark Plus 401 - V, 208 đường N, Phường 22, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh;
Người đại diện theo pháp luật: Bà Lương Ngọc A – Giám đốc.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 12/3/2021, đơn khởi kiện sửa đổi, bổ sung ngày 21/4/2023 các biên bản hòa giải và bản tự khai, đại diện theo pháp luật của nguyên đơn – Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu R trình bày:
Vào ngày 01/6/2020, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu R (Công ty R) có ký kết Hợp đồng cung cấp các sản phẩm bảo hộ số: 080620/GVC-R06 với Công ty Trách nhiệm hữu hạn G Việt Nam (Công ty G).
Theo đó, Công ty R mua của Công ty G Việt Nam găng tay y tế không bột Nitrite, màu xanh, Size S 2100 ctns, M 4100 ctns, L 3200 ctns, XL 1160 ctns BARAND Vglove, số lượng 10.560 thùng, đơn giá 56 USD (1.298.640 VND), tổng tiền là 591.360 USD tương đương 13.713.638.400 đồng số tiền này đã bao gồm VAT 5%. (theo quy định tại Điều 3 của hợp đồng).
Ngày 29/5/2020, Công ty R đã chuyển cho Công ty G Việt Nam số tiền cọc 2.091.600.000 đồng. Sau khi Công ty R thanh toán số tiền cọc này chậm nhất trong vòng hai tuần (14 ngày) kể từ khi đặt cọc tiền thì Công ty G Việt Nam phải giao hàng cho Công ty R, ngày dự kiến là ngày 09/6/2020 (Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 của hợp đồng), tuy nhiên Công ty G Việt Nam đã không thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết.
Căn cứ vào chấm thứ năm, Khoản 4 Điều 5 Hợp đồng cung cấp các sản phẩm bảo hộ số: 080620/GVC-R06, thì Công ty G Việt Nam phải trả lại tiền cọc đã nhận cho Công ty R nếu không giao hàng đúng thời gian đã cam kết.
Sau nhiều lần liên hệ yêu cầu hoàn trả tiền cọc theo đúng quy định của hợp đồng, tuy nhiên đến nay công ty R chỉ nhận được số tiền như sau:
Ngày 31/07/2020 đã nhận 400.000.000 đồng Ngày 27/08/2020 đã nhận 400.000.000đ đồng Tổng cộng Công ty R đã nhận lại số tiền cọc là 800.000.000 đồng, Công ty G còn nợ lại công ty R số tiền là 1.291.600.000 đồng.
Công ty R đã nhiều lần nhắc nhở, thông báo đòi nợ nhưng Công ty G Việt Nam vẫn không thanh toán. Do đó, để bảo vệ quyền lợi của mình, Công ty R khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc Công ty G Việt Nam phải thanh toán số tiền còn thiếu là 1.291.600.000 đồng, không yêu cầu tính lãi, trả làm một lần ngay khi bản án có hiệu lực.
Bị đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn G Việt Nam:
Toà án nhân dân quận Bình Thạnh đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn G Việt Nam. Công ty Trách nhiệm hữu hạn G Việt Nam đã vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh tiến hành giải quyết vụ án Tại phiên tòa:
Nguyên đơn có đơn đề ngày 19/7/2023 xin xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu Công ty Trách nhiệm hữu hạn G Việt Nam phải thanh toán số tiền còn thiếu 1.291.600.000 đồng, không yêu cầu tính lãi, trả làm một lần ngay khi bản án có hiệu lực.
Bị đơn vắng mặt không có lý do, mặc dù Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ đối với bị đơn để tham gia phiên tòa.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Thạnh phát biểu: Được thể hiện đầy đủ trong bài phát biểu số 226/PB-VKS-KDTM ngày 21/7/2023.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn G Việt Nam phải thanh toán toàn bộ số tiền 1.291.600.000 đồng cho Công ty R.
Về án phí: Bị đơn phải nộp theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
1. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Quan hệ tranh chấp trong vụ án là tranh chấp về kinh doanh thương mại. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 30, Điểm b Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì đây là loại vụ việc tranh chấp về kinh doanh thương mại; bị đơn có trụ sở tại quận B nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh.
2. Về thủ tục tố tụng:
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa ngày 19/7/2023 nên căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt nguyên đơn Tòa án đã thực hiện thủ tục triệu tập xét xử hợp lệ đối với bị đơn hai lần nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vụ kiện vắng mặt bị đơn.
3. Về yêu cầu của các đương sự :
Nguyên đơn yêu cầu bị đơn là Công ty Trách nhiệm hữu hạn G Việt Nam phải thanh toán số tiền còn thiếu là 1.291.600.000 đồng, không yêu cầu tính lãi, trả làm một lần ngay khi bản án có hiệu lực.
Hội đồng xét xử xét:
Căn cứ Hợp đồng cung cấp các sản phẩm bảo hộ số: 080620/GVC-R06 ký kết giữa Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu R với Công ty Trách nhiệm hữu hạn G Việt Nam và bảng kê chi tiết số tiền đã nhận và còn nợ của công ty TNHH G Vietnam, Điện báo có số 0402067333061 ngày 29/5/2020 của Ngân hàng HD Bank, Giấy báo có số 430906427 ngày 27/8/2020 của Ngân hàng HD Bank, Giấy báo có số 424621286 ngày 31/7/2020 của Ngân hàng HD Bank đã đủ cơ sở để chứng minh Công ty Trách nhiệm hữu hạn G Việt Nam có nhận tổng cộng là 2.091.600.000 đồng tiền cọc của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu R và chỉ mới hoàn lại số tiền cọc là 800.000.000 đồng, Công ty G Việt Nam còn nợ lại công ty R số tiền là 1.291.600.000 đồng.
Theo bản đối chiếu công nợ giữa Công ty R với Công ty G Việt Nam thì tính đến nay, phía bị đơn còn nợ Công ty R 1.291.600.000 đồng.
Mặc dù Công ty R đã nhiều lần nhắc nhở, yêu cầu bị đơn hoàn trả số nợ trên, nhưng phía bị đơn luôn cố tình trốn tránh, không có thiện chí trả nợ cho Công ty R. Xét thấy việc thiếu nợ trong thời gian dài của bị đơn là Công ty Trách nhiệm hữu hạn G Việt Nam làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn là Công ty R. Cho nên, nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải hoàn trả số nợ 1.291.600.000 đồng, trả ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp thuận.
Việc nguyên đơn - Công ty R không yêu cầu bị đơn - Công ty G Việt Nam trả số tiền lãi phát sinh đối với số nợ 1.291.600.000 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy đây là ý chí tự nguyện của nguyên đơn và không trái với pháp luật nên được chấp nhận.
Về phía bị đơn - Công ty Trách nhiệm hữu hạn G Việt Nam đã vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án tiến hành điều tra, thu thập chứng cứ và tại phiên Tòa xét xử mà không có lý do, mặc dù Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ cho bị đơn tham gia phiên tòa. Cho nên, bị đơn đã tự tước bỏ quyền tranh tụng tại Tòa để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình. Do đó, Hội đồng xét xử không có cơ sở để xem xét, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn.
Về án phí KDTM: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí là: 50.748.000 đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 357, Điều 440 Bộ luật Dân sự 2015; Căn cứ Điều 306 Luật Thương mại 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu R đòi phía bị đơn - Công ty Trách nhiệm hữu hạn G Việt Nam trả lại số tiền 1.291.600.000 đồng.
Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn G Việt Nam phải trả cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu R số tiền là 1.291.600.000 đồng, trả làm một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Kể từ thời điểm xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, Công ty Trách nhiệm hữu hạn G còn phải chịu khoản tiền lãi theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
2. Án phí Dân sự sơ thẩm: 50.748.000 đồng bị đơn phải đóng.
Hoàn tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn là 25.374.000 đồng theo Biên lai thu số 0089671 ngày 04/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự quận B.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
3. Quyền kháng cáo:
Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được niêm yết hoặc tống đạt hợp lệ bản án.
Bản án 1349/2023/KDTM-ST về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Số hiệu: | 1349/2023/KDTM-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Bình Thạnh - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Kinh tế |
Ngày ban hành: | 21/07/2023 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về