TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 12/2023/KDTM-ST NGÀY 21/07/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Ngày 21 tháng 7 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại số 06/2023/TLST-KDTM ngày 26 tháng 4 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 273/2023/QĐXXST-KDTM ngày 08 tháng 6 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 275/2023/QĐST-KDTM ngày 30 tháng 6 năm 2023 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty CP B;
Địa chỉ trụ sở: Quốc lộ I, khóm A, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang; Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Duy C; chức vụ/ chức danh: Giám đốc;
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trịnh Tấn Đ (Theo Giấy ủy quyền số 0522/GUQ-ACECO-KTTC ngày 27 tháng 02 năm 2023);
Địa chỉ liên lạc: Công ty CP B - Quốc lộ I, khóm A, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang.
2. Bị đơn: Công ty TNHH X Địa chỉ trụ sở: số A đường p, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang;
Người đại diện theo pháp luật: ông Nguyễn Thanh G, chức danh: Giám đốc;
Địa chỉ nơi làm việc: số A đường P, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang.
Tại phiên tòa, ông Đ có mặt, đại diện Công ty TNHHX vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình làm việc, hòa giải, giải quyết vụ án, người đại diện của nguyên đơn trình bày:
Giữa Công ty CP B (viết tắt là Công ty B) và Công ty TNHH X (viết tắt là Công ty X) có quan hệ mua bán hàng hóa từ năm 2019, mặt hàng mua bán là cọc bê tông ly tâm. Cụ thể:
- Hợp đồng kinh tế số 2885/HĐ-ACECO-KD ngày 30 tháng 7 năm 2019 về việc mua bán cọc bê tông ly tâm với giá trị hợp đồng là 5.595.480.000 đồng. Thời hạn thanh toán: thanh toán 100% giá trị hợp đồng trong vòng 45 ngày sau khi giao nhận hàng xong và nhận hồ sơ thanh toán. Giá trị thực hiện là 5.068.008.000 đồng (theo hóa đơn số 872 ngày 25 tháng 12 năm 2019; 114 ngày 18 tháng 01 năm 2020 và bảng quyết toán khối lượng thực hiện số 60/QT-ACECO-KD ngày 06 tháng 01 năm 2020), số tiền đã thanh toán là 4.135.308.500 đồng, số tiền còn lại chưa thanh toán là: 932.699.500 đồng, thời gian vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2020.
- Hợp đồng kinh tế số 104/HĐ-ACECO-KD ngày 08 tháng 01 năm 2020 về việc mua bán cọc bê tông ly tâm với giá trị hợp đồng là 483.136.500 đồng và Biên bản thay đổi hợp đồng số 1210/BB-ACECO-KD ngày 01 tháng 04 năm 2020 với giá trị hợp đồng là 572.319.000 đồng. Thời hạn thanh toán: Đợt 1 tạm ứng 30% giá trị hợp đồng trong vòng 03 ngày kể từ ngày ký hợp đồng, đợt 2 thanh toán giá trị còn lại trong vòng 15 ngày sau khi giao nhận xong hàng và nhận đủ hồ sơ thanh toán. Giá trị thực hiện là 552.414.500 đồng (theo hóa đơn số 304 ngày 24 tháng 4 năm 2020 và bảng quyết toán khối lượng thực hiện số 1447/QT-ACECO-KD ngày 20 tháng 4 năm 2020) số tiền đã thanh toán là 144.950.000 đồng, số tiền còn lại chưa thanh toán là: 407.464.500 đồng, thời gian vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng kể từ ngày 09 tháng 5 năm 2020.
- Hợp đồng kinh tế số 2417/HĐ-ACECO-KD ngày ngày 18 tháng 6 năm 2021 về việc mua bán cọc bê tông ly tâm với giá trị hợp đồng là 302.940.000 đồng. Hình thức thanh toán: Đợt 1 tạm ứng 50% giá trị hợp đồng trong vòng 03 ngày kể từ ngày ký hợp đồng, đợt 2 thanh toán giá trị còn lại trong vòng 7 ngày sau khi giao nhận xong hàng và nhận đủ hồ sơ thanh toán. Giá trị thực hiện là 300.135.000 đồng (theo hóa đơn số 1627 ngày ngày 14 tháng 7 năm 2021), số tiền đã thanh toán là 151.470.000 đồng, số tiền còn lại chưa thanh toán là: 148.665.000 đồng, thời gian vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng kể từ ngày ngày 21 tháng 7 năm 2021.
- Hợp đồng kinh tế số 594/HĐ-ACECO-KD ngày 15 tháng 02 năm 2022 về việc mua bán cọc bê tông ly tâm với giá trị hợp đồng là 544.320.000 đồng. Thời hạn thanh toán: Thanh toán 100% giá trị thực hiện trong vòng 30 ngày sau khi giao nhận xong hàng. Giá trị thực hiện là 547.430.400 đồng (theo hóa đơn số 2491 ngày 25 tháng 3 năm 2022), số tiền đã thanh toán là 0 đồng, số tiền còn lại chưa thanh toán là: 547.430.400 đồng, thời gian vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2022.
- Hợp đồng kinh tế số 812/HĐ-ACECO-KD ngày 28 tháng 02 năm 2022 về việc mua bán cọc bê tông ly tâm với giá trị hợp đồng là 316.958.400 đồng. Thời hạn thanh toán: Thanh toán 100% giá trị thực hiện trong vòng 30 ngày sau khi giao nhận xong hàng. Giá trị thực hiện là 316.958.400 đồng (theo các hóa đơn số 2589 ngày 14 tháng 4 năm 2022; 2591 ngày 15 tháng 4 năm 2022; 2607 ngày 16 tháng 4 năm 2022; 2611 ngày 18 tháng 4 năm 2022; 2620 ngày 19 tháng 4 năm 2022), số tiền đã thanh toán là 0 đồng, số tiền còn lại chưa thanh toán là: 316.958.400 đồng, thời gian vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng kể từ ngày 09 tháng 5 năm 2022.
- Hợp đồng kinh tế số 2331/HĐ-ACECO-KD ngày 24 tháng 5 năm 2022 về việc mua bán cọc bê tông ly tâm với giá trị hợp đồng là 32.400.000 đồng. Thời hạn thanh toán: Thanh toán 100% giá trị thực hiện trong vòng 15 ngày sau khi giao nhận xong hàng. Giá trị thực hiện là 32.400.000 đồng (theo hóa đơn số 169 ngày 03 tháng 6 năm 2022), số tiền đã thanh toán là 0 đồng, số tiền còn lại chưa thanh toán là: 32.400.000 đồng, thời gian vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng kể từ ngày 08 tháng 6 năm 2022.
- Hợp đồng kinh tế số 2698/HĐ-ACECO-KD ngày 15 tháng 6 năm 2022 về việc mua bán cọc bê tông ly tâm với giá trị hợp đồng là 424.666.800 đồng. Thời hạn thanh toán: Thanh toán 100% giá trị thực hiện trong vòng 30 ngày sau khi giao nhận xong hàng. Giá trị thực hiện là 440.089.200 đồng (theo hóa đơn số 739 ngày 11 tháng 10 năm 2022), số tiền đã thanh toán là 0 đồng, số tiền còn lại chưa thanh toán là: 440.089.200 đồng, thời gian vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng kể từ ngày 29 tháng 10 năm 2022.
- Hợp đồng kinh tế số 4446/HĐ-ACECO-KD ngày 21 tháng 10 năm 2022 về việc mua bán cọc bê tông ly tâm với giá trị hợp đồng là: 584.236.800 đồng; Biên bản thay đổi hợp đồng số 5011/BBTĐHĐ-ACECO-KD ngày 02 tháng 12 năm 2022 với giá trị hợp đồng là: 513.588.600 đồng và Biên bản thay đổi hợp đồng số 47/BBTĐHĐ-ACECO-KD ngày 03 tháng 01 năm 2023 với giá trị hợp đồng là: 521.884.300 đồng. Thời hạn thanh toán: Thanh toán 100% giá trị thực hiện trong vòng 30 ngày sau khi giao nhận xong hàng. Giá trị thực hiện là 187.434.800 đồng (theo hóa đơn số 982 ngày 13 tháng 12 năm 2022, 69 ngày 17 tháng 02 năm 2023), số tiền đã thanh toán là 0 đồng, số tiền còn lại chưa thanh toán là: 187.434.800 đồng, thời gian vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2023.
- Hợp đồng kinh tế số 4580/HĐ-ACECO-KD ngày 31 tháng 10 năm 2022 về việc mua bán cọc bê tông ly tâm với giá trị hợp đồng là 841.428.000 đồng và Biên bản thay đổi hợp đồng số 76/BBTĐHĐ-ACECO-KD ngày 06 tháng 01 năm 2023 với giá trị hợp đồng là 855.738.000 đồng. Thời hạn thanh toán: Thanh toán 100% giá trị thực hiện trong vòng 30 ngày sau khi giao nhận xong hàng. Giá trị thực hiện là 68.688.000 đồng (theo hóa đơn số 1023 ngày 21 tháng 12 năm 2022), số tiền đã thanh toán là 0 đồng, số tiền còn lại chưa thanh toán là: 68.688.000 đồng, thời gian vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2023.
- Hợp đồng kinh tế số 4623/HĐ-ACECO-KD ngày 02 tháng 11 năm 2022 về việc mua bán cọc bê tông ly tâm với giá trị hợp đồng là 144.892.800 đồng và biên bản thay đổi hợp đồng số 27/BBTĐHĐ-ACECO-KD ngày 02 tháng 01 năm 2023 với giá trị là 136.224.000 đồng. Thời hạn thanh toán: Thanh toán trước nhận hàng. Giá trị thực hiện là 136.224.000 đồng (theo hóa đơn số 68 ngày 17 tháng 02 năm 2023), số tiền đã thanh toán là 0 đồng, số tiền còn lại chưa thanh toán là: 136.224.00 đồng, thời gian vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng kể từ ngày 03 tháng 01 năm 2023.
Tổng số tiền nợ gốc mà Công ty X còn phải thanh toán là: 3.218.053.800 đồng (Ba tỷ hai trăm mười tám triệu không trăm năm mươi ba nghìn tám trăm đồng). Trong quá trình thực hiện giao dịch đã được thể hiện qua các văn bản giữa hai Công ty như: Hợp đồng kinh tế, biên bản thay đổi hợp đồng, biên bản giao nhận hàng, quyết toán khối lượng thực hiện, hóa đơn, biên bản đối chiếu công nợ.
Theo quy định tại Điều 4 “Điều khoản thanh toán” của các hợp đồng trên, số tiền nợ gốc trên đã quá hạn thanh toán. Công ty B đã nhiều lần đề nghị Công ty X thanh toán số tiền còn nợ nhưng Công ty X vẫn chưa thanh toán hết nợ. số tiền lãi phát sinh do chậm thanh toán của số tiền còn nợ phải trả cho Công ty B đến ngày 28 tháng 02 năm 2023 là 447.580.000 đồng (Bốn trăm bốn mươi bảy triệu năm trăm tám mươi nghìn đồng).
Do vậy, Công ty B yêu cầu Công ty X phải trả cho Công ty B số tiền là: 3.665.633.800 đồng (Ba tỷ sáu trăm sáu mươi lăm triệu sáu trăm ba mươi ba nghìn tám trăm đồng). Yêu cầu Công ty X tiếp tục trả số tiền lãi chậm thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi trả hết nợ.
Bị đơn: Vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án, không cung cấp tài liệu, chứng cứ và ý kiến cho Tòa án.
Tòa án đã tiến hành tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và tiến hành hòa giải nhưng bị đơn đều vắng mặt không lý do, nên vụ án không tiến hành hòa giải được. Do đó, Tòa án mở phiên tòa sơ thẩm xét xử công khai vụ án để Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.
Tại phiên tòa:
- Ồng Trịnh Tấn Đ đại diện cho nguyên đơn trình bày: Công ty Bê tông vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Hiện nay Ngân hàng thương mại cổ phần Đ1 quy định mức lãi suất cho vay ngắn hạn có mức lãi cao nhất đang cao hơn mức lãi suất nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả; tuy nhiên đề tạo điều kiện cho bị đơn trả nợ, nguyên đơn chỉ yêu cầu trả theo mức lãi suất của Ngân hàng thương mại cổ phần Đ1 tại thời điểm phát sinh nợ quá hạn.
- Đại diện cho bị đơn: vắng mặt và không cung cấp ý kiến, tài liệu, chứng cứ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, kết quả việc tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của các đương sự, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả tiền mua hàng còn nợ. Bị đơn có trụ sở đăng ký kinh doanh tại thành phố L; các bên đều có hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận. Do đó, Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án kinh doanh thương mại về “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên.
[2] Về thủ tục tố tụng: Công ty X đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không lý do; nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung tranh chấp:
[3.1] Giữa Công ty B và Công ty X có xác lập các Hợp đồng kinh tế (mua bán hàng hóa) và các Biên bản thay đổi hợp đồng để Công ty Bê tông bán cho Công ty X hàng hóa là cọc bê tông ly tâm. Quá trình thực hiện các hợp đồng, Công ty X đã nhận hàng hóa nhưng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Sau khi Công ty Bê tông nhiều lần yêu cầu thanh toán, Công ty X vẫn không trả số tiền còn nợ, nên Công ty Bê tông mới khởi kiện yêu cầu trả tiền hàng còn nợ và yêu cầu trả lãi. Công ty X đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt và không cung cấp ý kiến, tài liệu chứng cứ, phản bác ý kiến của nguyên đơn.
[3.2] Xét thấy: hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên được xác lập trên cơ sở tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không bị lừa dối hay ép buộc nên là giao dịch hợp pháp và làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên. Căn cứ vào các biên bản giao nhận hàng, quyết toán khối lượng thực hiện, hóa đơn, biên bản đối chiếu công nợ đều thể hiện Công ty B đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giao hàng, cung cấp hồ sơ hàng hóa, hồ sơ thanh quyết toán theo thỏa thuận tại các hợp đồng đã ký kết. Nhưng Công ty X sau một thời gian dài thực hiện giao dịch, lại không tiếp tục trả tiền hàng là đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán mà các bên thỏa thuận. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc trả số tiền nợ gốc 3.218.053.800 đồng là có căn cứ để chấp nhận.
[3.3] Về yêu cầu trả lãi chậm thanh toán. Tại các hợp đồng được ký kết, hai bên đều thỏa thuận thời hạn thanh toán và trường hợp nếu sau thời hạn thanh toán thì phải chịu lãi suất 150% nhân lãi suất cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Đ1. Đối với Hợp đồng số 4623/HĐ-ACECO-KD ngày 02 tháng 11 năm 2022, việc chịu lãi chậm thanh toán được hai bên thỏa thuận miệng thực hiện theo các hợp đồng đã ký kết trước đây. Quá trình Tòa án giải quyết vụ án, Công ty X không có ý kiến gì về việc chậm thanh toán, lãi chậm thanh toán. Tại phiên tòa, đại diện Công ty B xác định chỉ yêu cầu tính lãi theo mức lãi suất tại thời điểm phát sinh nợ quá hạn, mức lãi suất này thấp hợp mức lãi suất hiện tại của Ngân hàng thương mại cổ phần Đ1; điều này là có lợi cho bị đơn. Từ những phân tích nêu trên có cơ sở để chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc trả lãi chậm thanh toán với số tiền lãi tạm tính đến ngày xét xử sơ thẩm (21 tháng 7 năm 2023) như sau:
Hợp đồng/Ngày |
Nợ gốc |
Mức lãi suất/năm |
Thời gian tính lãi |
Tiền lãi (Đơn vị: đồng) |
2885 30-7-20219 |
932.699.500 |
6% x 150% |
02-4-2020 đến 21-7-2023 |
277.126.742 |
104 08-01-2020 |
407.464.500 |
6% x 150% |
08-6-2020 đến 21-7-2023 |
114.335.655 |
2417 18-6-2021 |
148.665.000 |
6% x 150% |
20-8-2021 đến 21-7-2023 |
25.659.986 |
594 15-02-2022 |
547.430.400 |
6,5% x 150% |
20-5-2022 đến 21-7-2023 |
62.440.811 |
812 28-02-2022 |
316.958.400 |
6,5% x 150% |
08-6-2022 đến 21-7-2023 |
34.544.124 |
2331 24-5-2022 |
32.400.000 |
6,5% x 150% |
08-7-2022 đến 21-7-2023 |
3.271.512 |
2698 15-6-2022 |
440.089.200 |
9,1% x 150% |
28-11-2022 đến 21-7-2023 |
38.676.606 |
4446 21-10-2022 |
187.434.800 |
9,1% x 150% |
07-3-2023 đến 21-7-2023 |
9.532.985 |
4580 31-10-2022 |
68.688.000 |
9,1% x 150% |
09-02-2023 đến 21-7-2023 |
4.161.364 |
4623 02-11-2022 |
136.224.000 |
9,1% x 150% |
02-02-2023 đến 21-7-2023 |
8.609.543 |
Tổng cộng |
3.218.053.800 |
|
578.359.328 |
[3.4] Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, Công ty X còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền chưa thanh toán theo mức lãi suất bằng 150% lãi suất cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Đ1 tại thời điểm thanh toán.
[3.5] Từ những nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy có đủ căn cứ đề chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty B để buộc Công ty X phải trả cho Công ty Bê tông số tiền tạm tính đến ngày xét xử sơ thẩm là: 3.796.413.128 đồng.
[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận nên Công ty Bê tông không phải chịu án phí sơ thẩm. Công ty X phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Các Điều 30, 35, 39, 144, 147, 227, 228, 235,271, 273, 278 và Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Các Điều 24, 50, 55, 306 Luật Thương mại năm 2005.
- Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty CP B đối với Công ty TNHH X.
Buộc Công ty TNHH X có nghĩa vụ trả cho Công ty CP B số tiền tổng cộng là: 3.796.413.128 đồng (ba tỷ bảy trăm chín mươi sáu triệu bốn trăm mười ba nghìn một trăm hai mươi tám đồng), trong đó: tiền vốn gốc là 3.218.053.800 (ba tỷ hai trăm mười tám triệu không trăm năm mươi ba nghìn tám trăm đồng) và tiền lãi tạm tính đến ngày 21 tháng 7 năm 2023 là 578.359.328 (năm trăm bảy mươi tám triệu ba trăm năm mươi chín nghìn ba trăm hai mươi tám đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 21 tháng 7 năm 2023) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thanh toán theo mức lãi suất bằng 150% lãi suất cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Đ1 tại thời điểm thanh toán.
2. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty CP B không phải chịu tiền án phí sơ thẩm nên được nhận lại số tiền 52.656.338 đồng (năm mươi hai triệu sáu trăm năm mươi sáu nghìn ba trăm ba mươi tám đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0001672 ngày 24 tháng 4 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Long Xuyên.
Công ty TNHH X phải chịu tiền án phí sơ thẩm là 107.928.263 đồng (một trăm linh bảy triệu chín trăm hai mươi tám nghìn hai trăm sáu mươi ba đồng).
3. Về quyền kháng cáo:
Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 12/2023/KDTM-ST về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Số hiệu: | 12/2023/KDTM-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang |
Lĩnh vực: | Kinh tế |
Ngày ban hành: | 21/07/2023 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về