TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 10/2023/KDTM-ST NGÀY 13/07/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Ngày 13 tháng 7 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số: 30/2022/TLST-KDTM ngày 12 tháng 10 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 244/2023/QĐST-KDTM ngày 01/6/2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 251/2023/QĐST-KDTM ngày 23/6/2023 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Cổ phần X.
Địa chỉ: số C, đường T, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang.
Người đại diện theo pháp luật: ông Trương Việt Trần C - Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Huỳnh H - kế toán. Có đơn xin xét xử vắng mặt - Bị đơn: Công ty TNHH X1.
Địa chỉ: số A - 12 - 14, đường T, phường B, thành phố L, tỉnh An Giang.
Địa chỉ: số F - F, đường M, phường B, Tp ., tỉnh An Giang.
Người đại diện pháp luật: ông Nguyễn Thông Cường N - chủ tịch Hội đồng thành viên. Địa chỉ: số F - F, đường M, phường B, Tp ., tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện ngày 22 tháng 02 năm 2023 và lời khai của nguyên đơn Công ty Cổ phần X trình bày trong quá trình giải quyết vụ án:
- Hợp đồng mua bán cọc bê tông ly tâm:
Công ty cổ phần X và công ty TNHH X1 có ký hợp đồng kinh tế số 560/HĐKT-BK.2021 ngày 07/4/2021 và phụ lục hợp đồng số 896/PLHĐ-BK.2021 ngày 14/6/2021 về việc mua bán cọc bê tông ly tâm cho công trình nhà máy nước huyện T.
Giá trị hợp đồng: 252.720.000đ (hai trăm năm mươi hai triệu, bảy trăm hai mươi ngàn đồng); giá trị phụ lục hợp đồng phát sinh giảm: 137.160.000đ (một trăm ba mươi bảy triệu, một trăm sáu mươi ngàn đồng); khối lượng thực tế công ty cổ phần X giao hàng là 137.160.000đ (một trăm ba mươi bảy triệu, một trăm sáu mươi ngàn đồng).
Công ty cổ phần X đã hoàn thành việc giao cọc cho công trình ngày 21/6/2021 và ngày 22/6/2021 công ty cổ phần X có gửi bảng đối chiếu công nợ cho công ty TNHH X1 và xuất hóa đơn số 696 ngày 18/6/2021 là: 29.160.000đ (hai mươi chín triệu, một trăm sáu mươi ngàn đồng) và hóa đơn số 697 ngày 19/6/2021 là 108.000.000đ (một trăm lẻ tám triệu đồng).
- Đơn đặt gạch không nung:
Công ty TNHH X1 có đơn đặt hàng gạch không nung ngày 20/5/2021 với công ty cổ phần X. Đơn đặt hàng: 51.000.000đ (năm mươi mốt triệu đồng); khối lượng thực tế công ty cổ phần X giao hàng: 32.025.000đ (ba mươi hai triệu, không trăm hai mươi lăm ngàn đồng).
Công ty cổ phần X đã hoàn thành việc giao hàng cho công trình vào ngày 15/6/2021 do công ty TNHH X1 không tiếp tục nhận hàng nên ngày 08/9/2021 công ty cổ phần X gửi bảng đối chiếu công nợ: 32.025.000đ (ba mươi hai triệu, không trăm hai mươi lăm ngàn đồng).
Căn cứ theo bảng đối chiếu công nợ ngày 22/6/2021 và ngày 08/9/2021 có xác nhận của công ty TNHH X1, tính đến ngày 22/02/2022 công ty TNHH X1 còn nợ công ty cổ phần X số tiền: 188.277.833 đồng (một trăm tám mươi tám triệu, hai trăm bảy mươi bảy ngàn, tám trăm ba mươi ba đồng).
Công ty cổ phần X yêu cầu công ty TNHH X1 trả số tiền 188.277.833đ (một trăm tám mươi tám triệu, hai trăm bảy mươi bảy ngàn, tám trăm ba mươi ba đồng) và tính lãi từ ngày 23/02/2022 với mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng cho đến ngày xét xử.
Án phí sơ thẩm: theo quy định pháp luật.
Theo đơn xin vắng mặt ngày 12/7/2023, công ty cổ phần X yêu cầu công ty TNHH X1 có nghĩa vụ thanh toán số tiền 231.081.400đ (hai trăm ba mươi mốt triệu, không trăm tám mươi mốt ngàn, bốn trăm đồng) - Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn công ty TNHH X1 vắng mặt không tham gia phiên họp và không gửi tự khai trình bày ý kiến do đó không ghi nhận được ý kiến của công ty.
- Tại phiên tòa:
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Long Xuyên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
+ Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và nguyên đơn đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhưng nhiều lần vắng mặt không có lý do, không tham gia các phiên hòa giải, công khai chứng cứ, không trình bày ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn là chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Về nội dung giải quyết vụ án: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc Công ty TNHH X1 có nghĩa vụ trả cho công ty Cổ phần X số tiền 231.081.400đ (hai trăm ba mươi mốt triệu, không trăm tám mươi mốt ngàn, bốn trăm đồng). Án phí sơ thẩm: giải quyết theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: công ty cổ phần X khởi kiện về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa đối với Công ty TNHH X1 có trụ sở tại Tp . nên Tòa án nhân dân Tp.L thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn công ty cổ phần X, bị đơn Công ty TNHH X1 đã được triệu tập hợp lệ nhưng công ty TNHH X1 vắng mặt không có lý do tại phiên tòa lần thứ hai và công ty cổ phần X có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt công ty cổ phần X và Công ty TNHH X1 là phù hợp với quy định pháp luật tại Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
[2] Về nội dung giải quyết vụ án:
[2.1] Công ty cổ phần X yêu cầu Công ty TNHH X1 thanh toán số tiền mua hàng còn nợ và tiền lãi, theo đó công ty cổ phần X cung cấp đơn đặt hàng ngày 20/5/2021; hợp đồng kinh tế số 560/HĐKT-BK.2021 ngày 07/4/2021; phụ lục hợp đồng số 896/PLHĐ-BK.2021 ngày 14/6/2021; Bảng đối chiếu công nợ ngày 22/6/2021 và ngày 08/9/2021; hóa đơn giá trị gia tăng số 0000696 ngày 18/6/2021, hóa đơn giá trị gia tăng số 0000697 ngày 19/6/2021 để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.
[2.2] Theo công văn số 22/ĐKKD-DNDD ngày 09/5/2023 của Phòng Đăng ký kinh doanh Sở K cung cấp Công ty TNHH X1 tình trạng đang hoạt động. Theo đó, Công ty TNHH X1 đã được Tòa án thực hiện, cấp, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cũng như thông báo kết quả phiên họp cùng toàn bộ tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để Công ty TNHH X1 thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình cũng như trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện và chứng cứ của nguyên đơn. Tuy nhiên Công ty TNHH X1 vắng mặt không tham gia phiên họp, hòa giải, xét xử và không gửi văn bản trình bày ý kiến, xem như Công ty TNHH X1 tự từ bỏ quyền lợi cũng như không bác bỏ yêu cầu khởi kiện và chứng cứ do nguyên đơn cung cấp. Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ để giải quyết vụ án.
[2.3] Căn cứ hợp đồng kinh tế số 560/HĐKT-BK.2021 ngày 07/4/2021; phụ lục hợp đồng số 896/PLHĐ-BK.2021 ngày 14/6/2021 và bảng đối chiếu công nợ ngày 22/6/2021 về mua cọc bê tông ly tâm; đơn đặt hàng ngày 20/5/2021 và bảng đối chiếu công nợ ngày 08/9/2021 về mua gạch không nung. Tất cả các văn bản nêu trên đều có chữ ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH X1 - ông Nguyễn Thông Cường N và đóng dấu của Công ty TNHH X1. Do đó, Hội đồng xét xử xác định giữa Công ty TNHH X1 và công ty cổ phần X có xác lập hợp đồng mua bán hàng hóa (bê tông ly tâm và gạch không nung) theo quy định tại Điều 24 Luật Thương mại 2005. Việc xác lập hợp đồng này là tự nguyện và phù hợp với quy định pháp luật nên làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của hai bên trong hợp đồng.
[2.3] Về việc thực hiện hợp đồng: theo bảng đối chiếu công nợ ngày 22/6/2021 đối với hợp đồng mua cọc bê tông ly tâm tính đến ngày 21/6/2021 Công ty TNHH X1 còn nợ Công ty cổ phần X số tiền 137.160.000đ (một trăm ba mươi bảy triệu, một trăm sáu mươi ngàn đồng). Và bảng đối chiếu công nợ ngày 08/9/2021 đối với hợp đồng mua gạch không nung tính đến ngày 15/6/2021 Công ty TNHH X1 còn nợ Công ty cổ phần X số tiền 32.025.000đ (ba mươi hai triệu, không trăm hai mươi lăm ngàn đồng).
[2.4] Xét thấy, Công ty TNHH X1 chưa thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán cho phía công ty cổ phần X là vi phạm Điều 50 Luật thương mại 2005. Do đó công ty cổ phần X khởi kiện đối với số tiền còn nợ là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Buộc Công ty TNHH X1 trả cho Công ty cổ phần X số tiền mua hàng còn nợ là 137.160.000d + 32.025.000đ = 169.185.000đ (một trăm sáu mươi chín ngàn, một trăm tám mươi lăm ngàn đồng)
[2.5] Về yêu cầu tính lãi, Hội đồng xét xử xét thấy tại đơn đặt hàng ngày 20/5/2021 có ghi chú “Nếu đến hạn thanh toán mà bên A không thanh toán cho bên B thì bên A phải chịu phạt 1,5%/tháng/số tiền chưa thanh toán” và tại khoản 2.3 chậm thanh toán của hợp đồng kinh tế số 560/HĐKT-BK.2021 ngày 07/4/2021 “nếu đến hạn thanh toán mà bên A chưa thanh toán cho bên B thì bên A phải chịu mức lãi suất chậm thanh toán tương ứng với số ngày trễ hạn thanh toán (Lãi suất chậm thanh toán là 1,5%/tháng x số ngày trễ hạn thanh toán x số tiền nợ quá hạn”. Cho thấy, hai bên có thỏa thuận về lãi suất chậm thanh toán là 1,5%/tháng (tương đương 18%/năm)
[2.6] Về thời hạn thanh toán của hợp đồng mua cọc bê tông ly tâm tại khoản 2.1 phương thức thanh toán của hợp đồng kinh tế số 560/HĐKT-BK.2021 ngày 07/4/2021 là trong vòng 23 ngày kể từ ngày giao nhận hàng xong, theo đó ngày giao nhận hàng xong là ngày 21/6/2021, như vậy từ ngày 14/7/2021 công ty TNHH X1 phát sinh lãi chậm trả đối với số tiền 137.160.000đ (một trăm ba mươi bảy triệu, một trăm sáu mươi ngàn đồng). Về thời hạn thanh toán của hợp đồng gạch không nung theo đơn đặt hàng là 15 ngày kể từ ngày giao nhận hàng (ngày 15/6/2021) công ty TNHH X1 đã phát sinh lãi chậm trả đối với số tiền 30.025.000đ (ba mươi triệu, không trăm hai mươi lăm ngàn đồng).
[2.7] Xét thấy, hai bên có thoả thuận về tiền lãi chậm trả và thực tế công ty TNHH X1 đã chậm trả so với thời hạn thanh toán. Do đó căn cứ theo khoản 3 Điều 440, Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu tính lãi của Công ty cổ phần X, cụ thể: 137.160.000đ x 1,5%/tháng x 730 ngày = 50.063.400đ (năm mươi triệu, không trăm sáu mươi ba ngàn, bốn trăm đồng) 30.025.000đ x 1,5%/tháng x 739 ngày = 11.833.000đ (mười một triệu, tám trăm ba mươi ba ngàn đồng) Tổng số tiền Công ty TNHH X1 phải trả cho Công ty cổ phần X là 169.185.000đ + 50.063.400đ + 11.833.000đ = 231.081.400đ (hai trăm ba mươi mốt triệu, không trăm tám mươi mốt ngàn, bốn trăm đồng) [2.8] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận do đó công ty cổ phần X không phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm. Hoàn trả tạm ứng án phí đã nộp cho công ty cổ phần X. Công ty TNHH X1 phải chịu án phí kinh doanh thương mại theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 147, Điều 217, Điều 218, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 273 và Điều 278 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Căn cứ Điều 24, Điều 50 Luật Thương Mại;
- Căn cứ Điều 440, Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần X.
Buộc công ty TNHH X1 trả cho Công ty cổ phần X số tiền 231.081.400đ (hai trăm ba mươi mốt triệu, không trăm tám mươi mốt ngàn, bốn trăm đồng) Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại - Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty TNHH X1 phải chịu 11.554.000đ (mười một triệu, năm trăm năm mươi bốn ngàn đồng) án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Hoàn trả cho Công ty cổ phần x số tiền 4.700.000đ (bốn triệu, bảy trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0000883 ngày 11/10/2022 của Chi cục thi hành án dân sự Tp.L, tỉnh An Giang.
Công ty cổ phần X và Công ty TNHH X1 được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 10/2023/KDTM-ST về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Số hiệu: | 10/2023/KDTM-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang |
Lĩnh vực: | Kinh tế |
Ngày ban hành: | 13/07/2023 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về