TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN - THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
BẢN ÁN 09/2023/KDTM-ST NGÀY 11/08/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Ngày 11 tháng 8 năm 2023, tại Hội trường Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 23/2022/TLST-KDTM ngày 28 tháng 11 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2023/QĐXX-ST ngày 14 tháng 6 năm 2023, giữa các đương sự:
1. N đơn: Công ty TNHH Phước Tiến T Địa chỉ: Tổ 29 (42 mới), phường Khuê M, quận Ngũ Hành S, thành phố Đà Nẵng. Đại diện theo pháp luật: Bà Huỳnh Thị P- Chức vụ: Giám đốc. Người đại diện theo ủy quyền: Bà Trần Thị N; trú tại: tổ 50, phường Hòa Thọ Đ, quận Cẩm L, thành phố Đà Nẵng, theo giấy ủy quyền ngày 11/8/2023 của bà Huỳnh Thị P- Có mặt;
2. Bị đơn: Công ty CP Thương mại và Xây dựng JSC Việt N1 Địa chỉ trụ sở chính: No32- Liền kề 40 Khu dịch vụ, đất ở Hà T1, phường Hà C, quận Hà Đ1, TP. Hà Nội. Địa chỉ văn phòng: V6-B03 khu đô thị Văn P, Hà Đ, Hà Nội. Người đại diện theo pháp luật: Ông Đỗ Văn H- Chức vụ: Giám đốc- Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 20 tháng 5 năm 2022, cũng như tại phiên tòa đại diện của nguyên đơn Công ty TNHH Phước Tiến T bà Huỳnh Thị P trình bày:
Thực hiện hợp đồng kinh tế số: 05/2016/HĐKT/JSC-PTT ngày 20/03/2016 và Phụ lục hợp đồng số 01 (Kèm theo Hợp đồng kinh tế số 05/2016/HĐKT/JSC- PTT) giữa Công ty TNHH Phước Tiến T và Công ty CP Thương mại và Xây dựng JSC Việt N1 về việc mua bán vật liệu xây dựng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng tính đến ngày 31/12/2017, số dư nợ gốc của Công ty CP Thương mại và Xây dựng JSC Việt N1 là 928.830.000 đồng. Nhưng đến ngày 03/08/2018 Công Ty CP Thương mại và Xây dựng JSC Việt N1 có trả cho Công ty TNHH Phước Tiến T là 100.000.000 đồng. Ngày 30/01/2019, Công Ty CP Thương mại và Xây dựng JSC Việt N1 có trả cho Công ty TNHH Phước Tiến T là 100.000.000 đồng;
Và cho đến nay Công ty CP Thương mại và Xây dựng JSC Việt N1 hiện vẫn còn nợ Công ty TNHH Phước Tiến T số tiền là 1.194.395.854 đồng. Trong đó: tiền mua vật liệu xây dựng các loại 728.830.000 đồng, lãi chậm thanh toán tính đến ngày 11/8/2023 là 465.565.854 đồng, cụ thể:
- Tính từ ngày 31/12/2017 đến ngày 02/08/2018; quá hạn là 214 ngày với mức lãi chậm thanh toán 0.03%/ngày là 928.830.000 đồng x 214 ngày x 0,03%/ngày = 59.630.886 đồng;
- Tính từ ngày 03/08/2018 đến ngày 29/01/2019; quá hạn 179 ngày với mức lãi chậm thanh toán 0.03%/ngày là 828.830.000 đồng x 179 ngày x 0,03%/ngày = 44.508.171 đồng;
- Tính từ ngày 30/01/2019 đến ngày 11/8/2023; quá hạn 1653 ngày với mức lãi chậm thanh toán 0.03%/ngày là 728.830.000 đồng x 1653 ngày x 0,03%/ngày = 361.426.797 đồng.
Số nợ phát sinh trên cho đến nay Công Ty CP Thương mại và Xây dựng JSC Việt N1 vẫn chưa thanh toán hết mặc dù Công ty TNHH Phước Tiến T đã nhiều lần nhắc nợ.
Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, Công ty TNHH Phước Tiến T kính đề nghị Tòa án giải quyết buộc: Công ty CP Thương mại và Xây dựng JSC Việt N1 có trách nhiệm trả số tiền là 1.194.395.854 đồng và tiền lãi cho đến khi thanh toán hết.
Bị đơn Công ty CP Thương mại và Xây dựng JSC Việt N1 đã được tòa án tiến hành niêm yết thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải để các đương sự trình bày ý kiến, cung cấp các chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, nhưng bị đơn đều vắng mặt nên tòa án không có lời khai.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Ngũ Hành Sơn phát biểu ý kiến về việc Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ và đúng pháp luật tố tụng trong quá T1nh giải quyết vụ án, đồng thời những người tham gia tố tụng cũng đã chấp hành đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật. Riêng bị đơn là Công ty CP Thương mại và Xây dựng JSC Việt N1 đã không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình khi vắng mặt tại các phiên hòa giải và tại phiên tòa.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ khoản khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 24, Điều 50, Điều 55, Điều 305 Luật thương mại. Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện “Tranh chấp hợp đồng mua bán hành hóa” của Công ty TNHH Phước Tiến T đối với Công ty CP Thương mại và Xây dựng JSC Việt N1;
Buộc Công ty CP Thương mại và Xây dựng JSC Việt N1 thanh toán cho Công ty TNHH Phước Tiến T số tiền 1.194.395.854 đồng và lãi chậm trả cho đến khi thanh toán hết nợ cho Công ty TNHH Phước Tiến T.
Công ty CP Thương mại và Xây dựng JSC Việt N1 phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết qủa tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Theo đơn khởi kiện của Công ty TNHH Phước Tiến T nộp tại Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng và Tòa án đã thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền được quy định tại Điều 30; Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa bị đơn là bị đơn là Công ty CP Thương mại và Xây dựng JSC Việt N1 vắng mặt không có lý do. Xét thấy trong qúa trình giải quyết vụ án, tòa án đã thực hiện đầy đủ thủ tục niêm yết các văn bản tố tụng của Tòa án cho bị đơn nhưng bị đơn vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn sự theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án: Do có nhu C mua vật liệu xây dựng để thi công công trình cải tạo, nâng cấp kho 714, cục kỹ thuật Hải Quân nên ngày 20/03/2016 Công ty TNHH Phước Tiến T và Công ty CP Thương mại và Xây dựng JSC Việt N1 có ký Hợp đồng mua bán số 05/2016/HĐKT/JSC-PTT về việc mua vật liệu xây dựng của Công ty TNHH Phước Tiến T với tổng giá trị là: 846.317.864 đồng.
Theo biên bản đối chiếu công nợ ngày 31/12/2017 thì Công ty CP Thương mại và Xây dựng JSC Việt N1 còn nợ Công ty TNHH Phước Tiến T số tiền 928.830.000 đồng; đến ngày 30/01/2019 Công Ty CP Thương mại và Xây dựng JSC Việt N1 đã trả cho Công ty TNHH Phước Tiến T là 200.000.000 đồng;
Tại phiên Tòa đại diện cho nguyên đơn Công ty TNHH Phước Tiến T yêu cầu Tòa án buộc Công Ty CP Thương mại và Xây dựng JSC Việt N1 trả số tiền nợ là 1.194.395.854 đồng; trong đó: tiền mua vật liệu xây dựng các loại 728.830.000 đồng, lãi chậm thanh toán tính đến ngày 11/8/2023 là 465.565.854 đồng, cụ thể:
- Tính từ ngày 31/12/2017 đến ngày 02/08/2018; quá hạn là 214 ngày với mức lãi chậm thanh toán 0.03%/ngày là 928.830.000 đồng x 214 ngày x 0,03%/ngày = 59.630.886 đồng;
- Tính từ ngày 03/08/2018 đến ngày 29/01/2019; quá hạn 179 ngày với mức lãi chậm thanh toán 0.03%/ngày là 828.830.000 đồng x 179 ngày x 0,03%/ngày = 44.508.171 đồng;
- Tính từ ngày 30/01/2019 đến ngày 11/8/2023; quá hạn 1653 ngày với mức lãi chậm thanh toán 0.03%/ngày là 728.830.000 đồng x 1653 ngày x 0,03%/ngày = 361.426.797 đồng.
Về yêu cầu tính lãi chậm thanh toán 0.03%/ngày của Công ty TNHH Phước Tiến T đối với Công ty CP Thương mại và Xây dựng JSC Việt N1, Hội đồng xét xử nhận thấy việc yêu cầu tính lãi của Công ty TNHH Phước Tiến T thấp hơn lãi suất trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán theo Điều 306 Luật thương mại, xét thấy phù hợp nên cần chấp nhận.
Xét thấy, Công ty CP Thương mại và Xây dựng JSC Việt N1 đã không thực hiện việc trả nợ đối với Công ty TNHH Phước Tiến T nên đã gây thiệt hại về kinh tế cho Công ty TNHH Phước Tiến T. Vì vậy, việc Công ty TNHH Phước Tiến T yêu cầu Công ty CP Thương mại và Xây dựng JSC Việt N1 trả số tiền nợ gốc và lãi là hoàn toàn chính đáng và phù hợp, nên cần chấp nhận.
Hội đồng xét xử xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Ngũ Hành Sơn tại phiên tòa về căn cứ các điều luật áp dụng cũng như đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH Phước Tiến T đối với bị đơn Công ty CP Thương mại và Xây dựng JSC Việt N1 là có căn cứ.
[4] Căn cứ vào Hợp đồng mua bán số 05/2016/HĐKT/JSC-PTT ngày 20/3/2016; căn cứ các Điều 24, Điều 50, Điều 55, Điều 306 Luật thương mại. Hội đồng xét xử xét cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc Công ty CP Thương mại và Xây dựng JSC Việt N1 phải trả cho Công ty Công ty TNHH Phước Tiến T số tiền nợ là 1.194.395.854 đồng.
[5] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm bị đơn phải chịu theo giá ngạch là 36.000.000 + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 24, Điều 50, Điều 55, Điều 306 Luật thương mại; Điều 147, khoản 2 Điều 227 Bộ Luật tố tụng dân sự; Nghị Quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa của Công ty TNHH Phước Tiến T đối với Công ty CP Thương mại và Xây dựng JSC Việt N1.
Tuyên xử: Buộc Công ty CP Thương mại và Xây dựng JSC Việt N1 phải trả cho Công ty TNHH Phước Tiến T số tiền nợ là 1.194.395.854 đồng; trong đó: tiền nợ gốc 728.830.000 đồng; tiền lãi chậm thanh toán tính đến ngày 11/8/2023 là 465.565.854 đồng.
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ đối với các khoản tiền phải trả, thì hàng tháng còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền.
Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Công ty CP Thương mại và Xây dựng JSC Việt N1 phải chịu 47.831.875 đồng.
Hoàn trả cho Công ty TNHH Phước Tiến T số tiền tạm ứng án phí đã nộp 22.450.000 đồng, theo biên lai thu số 0001446 ngày 16/11/2022, tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu C thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 09/2023/KDTM-ST về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Số hiệu: | 09/2023/KDTM-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Ngũ Hành Sơn - Đà Nẵng |
Lĩnh vực: | Kinh tế |
Ngày ban hành: | 11/08/2023 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về