Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa số 04/2023/KDTM-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 04/2023/KDTM-ST NGÀY 13/02/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

Ngày 13 tháng 02 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số 102/2022/TLST-KDTM ngày 08 tháng 11 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2022/QĐXXST–KDTM ngày 19 tháng 12 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Công ty TNHH U&D G; địa chỉ: Khu phố 8, phường U, thị xã T, tỉnh Bình Dương.

Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Duy T, sinh năm 1989; bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1997; bà Phạm Thị Ngọc B, sinh năm 2001; địa chỉ: Số 19, đường H, khu phố B, phường Đ, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Bà H có mặt

Bị đơn: Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ nệm TD; địa chỉ: Khu phố G, phường T, thị xã T, tỉnh Bình Dương.

Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Tấn V, chức danh Giám đốc, là người đại diện theo pháp luật. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:

Dựa trên sự tin tưởng và cùng hợp tác với nhau, Công ty TNHH U&D G (Gọi tắt là Công ty UD) và Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ nệm TD (Gọi tắt là Công ty TD) đã cùng thỏa thuận, hợp tác với nhau về việc mua bán vải để Công ty TD phục vụ hoạt động sản xuất. Việc mua bán không lập thành hợp đồng bằng văn bản, tuy nhiên mỗi lần giao hàng đều có biên bản giao nhận hàng, bên bán xuất hóa đơn, bên mua hàng thanh toán tiền.

Quá trình mua bán, bên Công ty TD còn nợ tiền hàng với số tiền cụ thể như sau:

- Đợt 1: Ngày 23/4/2021 là 30.660.520 đồng;

- Đợt 2: Ngày 29/4/2021 là 29.211.490 đồng;

- Đợt 3: Ngày 10/5/2021 là 40.294.760 đồng;

- Đợt 4: Ngày 20/5/2021 là 80.335.200 đồng;

- Đợt 5: Ngày 25/6/2021 là 37.990.920 đồng;

- Đợt 6: Ngày 25/6/2021 là 141.618.400 đồng;

- Đợt 7: Ngày 07/7/2021 là 33.664.400 đồng;

Tổng số tiền mà Công ty TD thiếu nợ là 393.775.690 đồng.

Công ty UD yêu cầu Công ty TD phải thanh toán nợ gốc 393.775.690 đồng và tiền lãi do chậm thanh toán với mức15%/năm từ ngày 12/9/2022 số tiền 24.610.980 đồng.

Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, mặc dù được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, Giấy triệu tập tham gia tố tụng nhưng người đại diện hợp pháp của bị đơn không đến Tòa án tham gia tố tụng cũng không có văn bản trình bày ý kiến trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định, bị đơn không chấp hành triệu tập của Tòa án là tự từ bỏ quyền, nghĩa vụ tham gia tố tụng.

Về nội dung: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về nợ gốc, tiền lãi chậm trả là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Nguyên đơn rút phần yêu cầu phạt hợp đồng là hoàn toàn tự nguyện, đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ giải quyết theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết:

Các đương sự đều có tư cách pháp nhân, tranh chấp với nhau hợp đồng mua bán hàng hóa phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại và đều có mục đích lợi nhuận. Bị đơn có trụ sở chính tại thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, việc thực hiện hợp đồng cũng tại thị xã Tân Uyên. Do đó, tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Tân Uyên theo quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về việc xét xử vắng mặt bị đơn:

Tòa án đã triệu tập hợp lệ người đại diện hợp pháp của bị đơn tham gia phiên tòa lần thứ hai theo quy định nhưng người đại diện hợp pháp của bị đơn tiếp tục vắng mặt. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, lý do khởi kiện, căn cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện: Công ty UD yêu cầu Công ty TD phải thanh toán nợ gốc 393.775.690 đồng và tiền lãi do chậm thanh toán với mức15%/năm từ ngày 12/9/2022 số tiền 24.610.980 đồng. Chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ, nguyên đơn cung cấp 07 hóa đơn giá trị gia tăng gồm: 0000058 ngày 23/4/2021; 0000061 ngày 29/4/2021; 0000064 ngày 10/5/2021; 0000071 ngày 20/5/2021; 0000085 ngày 25/6/2021; 0000087 ngày 25/6/2021; 0000094 ngày 07/7/2021 cùng các 07 phiếu giao hàng.

[3.1] Xác định tiền nợ gốc: Căn cứ số lượng hàng, đơn giá ghi trên 07 hóa đơn giá trị gia tăng, 07 phiếu giao hàng, xác định tổng số tiền hàng là 393.775.690 đồng là phù hợp. Nguyên đơn xác định bị đơn chưa thanh toán cho các đơn hàng này, bị đơn không có ý kiến, không phản đối. Như vậy có căn cứ số tiền hàng mà Công ty TD chưa thanh toán là 393.775.690 đồng.

[3.2] Về tiền lãi chậm trả: Căn cứ Điều 306 Luật Thương mại quy định: “Bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả”. Theo mức lãi suất do Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Dương, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh thị xã Tân Uyên và Ngân hàng Sacombank – Phòng giao dịch Tân Uyên – Chi nhánh Bình Dương cung cấp xác định lãi suất nợ quá hạn trung bình, nguyên đơn yêu cầu áp dụng 15%/năm là phù hợp. Tính từ ngày 12/9/2022 đến ngày 13/02/2023 tổng tiền lãi chậm trả 24.610.980 đồng.

[4] Quá trình giải quyết vụ án, người đại diện hợp pháp của bị đơn không tham gia tố tụng là đã tự từ bỏ quyền, nghĩa vụ tố tụng được pháp luật quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Không trực tiếp tham gia tố tụng, bị đơn cũng không gửi văn bản nêu ý kiến của mình trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cung cấp các tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn dù biết rõ nếu yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của mình. Điều này cho thấy bị đơn có ý thức không quan tâm và bỏ mặc cho hậu quả pháp lý có thể xảy ra. Xét tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp xác định yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận.

[5] Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa là phù hợp.

[6] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 233, Điều 227, Điều 228, Điều 257, Điều 266, Điều 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 24, Điều 50, 306 của Luật Thương mại;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH U&D G về việc tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa với bị đơn Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ nệm TD.

- Buộc Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ nệm TD phải thanh toán cho Công ty TNHH U&D G tổng số tiền 418.386.670 đồng (Bốn trăm mười tám triệu ba trăm tám mươi sáu nghìn sáu trăm bảy mươi đồng) gồm nợ gốc 393.775.690 đồng và lãi chậm trả 24.610.980 đồng.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí sơ thẩm:

- Buộc Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ nệm TD phải chịu 20.735.467 đồng (Hai mươi triệu bảy trăm ba mươi lăm nghìn bốn trăm sáu mươi bảy đồng) án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.

- Trả lại cho Công ty TNHH U&D G 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng) đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0006428 ngày 03/11/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Tân Uyên.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

89
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa số 04/2023/KDTM-ST

Số hiệu:04/2023/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Tân Uyên - Bình Dương
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 13/02/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;