Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán điện số 12/2020/KDTM-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 12/2020/KDTM-ST NGÀY 15/05/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN

Trong ngày 15 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doH thương mại thụ lý: 40/2019/TLST-KDTM ngày 24 tháng 7 năm 2019 về việc tranh chấp hợp đồng mua bán điện theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 31/2020/QĐXXST- KDTM ngày 03 tháng 3 năm 2020, Quyết định hoãn phiên tòa số 36/2020/QĐST- KDTM ngày 23 tháng 3 năm 2020 và Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 49/2020/QĐXXST-KDTM ngày 24 tháng 4 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Tổng Công ty Đ Thành phố Hồ Chí Minh TNHH Trụ sở: Số xxTôn Đức M, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngưi đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Quốc T – Tổng Giám đốc Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Việt H – Trưởng Phòng Kinh doH của Chi nhánh Tổng Công ty Điện U Thành phố Hồ Chí Minh TNHH – Công ty Điện U Tân Bình Địa chỉ: Số xxx Phổ Quang, Phường 2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

(Giấy ủy quyền số: 822/GUQ-PCTB ngày 06/8/2019)

Bị đơn: Công ty TNHH Sản xuất Dệt may N Trụ sở: Số xxxxxx Gò Cát, Khu phố 4, phường Phú Hữu, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Phùng Tuấn H – Giám đốc Minh.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Phạm Chiến M Địa chỉ: Số xxx Lê Đại Hành, Phường 11, Quận 11, Thành phố Hồ Chí

NI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Ngày 08 tháng 3 năm 2018, Công ty TNHH Sản xuất Dệt may N ký kết Hợp đồng mua bán điện với Tổng Công ty Điện U Thành phố Hồ Chí Minh TNHH mà đại diện là Chi nhánh Tổng Công ty Điện U Thành phố Hồ Chí Minh TNHH – Công ty Điện U Tân Bình (mã số hợp đồng:18/000417, mã số khách hàng là PE14000220359). Địa chỉ sử dụng điện tại số 703/10 Lạc Long Quân, Phường 10, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, với mục đích sử dụng điện cho việc sản xuất và được áp giá điện sản xuất theo biểu giá sản xuất do Bộ Công thương quy định tại Quyết định số 2256/QĐ-BCT ngày 12 tháng 3 năm 2015.

Ngày 17 tháng 7 năm 2018, qua kiểm tra sử dụng điện, Chi nhánh Tổng Công ty Điện U Thành phố Hồ Chí Minh TNHH – Công ty Điện U Tân Bình đã phát hiện Công ty TNHH Sản xuất Dệt may N sử dụng điện sai mục đích ghi trong hợp đồng mua bán điện đã ký. Cụ thể, Công ty TNHH Sản xuất Dệt may N không sử dụng điện cho mục đích sản xuất mà sử dụng vào mục đích khai thác tiền điện tử Bitcoin. Việc sử dụng điện sai mục đích dẫn đến chênh lệch về giá điện và Chi nhánh Tổng Công ty Điện U Thành phố Hồ Chí Minh TNHH – Công ty Điện U Tân Bình đã lập hồ sơ truy thu tiền chênh lệch với Công ty TNHH Sản xuất Dệt may N là 225.906.457 đồng.

Chi nhánh Tổng Công ty Điện U Thành phố Hồ Chí Minh TNHH – Công ty Điện U Tân Bình đã nhiều lần tiến hành đòi số nợ tiền điện nhưng Công ty TNHH Sản xuất Dệt may N không thH toán nên phát sinh tranh chấp.

Nay Tổng Công ty Điện U Thành phố Hồ Chí Minh TNHH khởi kiện, yêu cầu Công ty TNHH Sản xuất Dệt may N phải thH toán đầy đủ số tiền còn nợ là 225.906.457 đồng.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ giấy triệu tập cho bị đơn Công ty TNHH Sản xuất Dệt may N đến Tòa án để trình bày lời khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn đều vắng mặt không có lý do và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, Tòa án không ghi nhận được ý kiến và không tiến hành hòa giải được.

Ngưi có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm Chiến M trình bày (tại bản tự khai ngày 29 tháng 11 năm 2019): Vào tháng 02 năm 2018, ông Phạm Chiến M có cho Công ty TNHH Sản xuất Dệt May N thuê căn nhà tại địa chỉ số 703/10 Lạc Long Quân, Phường 10, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Nhưng vì ông M thường xuyên đi làm xa nên không giám sát, quản lý việc sản xuất kinh doH cũng như việc sử dụng điện của Công ty TNHH Sản xuất Dệt May Nh tại căn nhà trên. Khoảng tháng 9 năm 2018, Công ty TNHH Sản xuất Dệt May Nđã tự ý dọn đi mà không thông báo cho ông biết và hiện nay vẫn còn nợ ông hai tháng tiền thuê nhà. Đến cuối năm 2018, ông M cũng đã bán căn nhà nêu trên. Nay đối với yêu cầu khởi kiện của Tổng Công ty Điện U Thành phố Hồ Chí Minh TNHH về việc yêu cầu Công ty TNHH Sản xuất Dệt May N phải trả tiền điện còn nợ do sử dụng điện sai mục đích thì ông Phạm Chiến M không có ý kiến hay yêu cầu gì trong vụ án, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Ti phiên tòa:

Ngưi đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Nguyễn Việt H vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện: Yêu cầu Công ty TNHH Sản xuất Dệt may N phải thH toán đầy đủ số tiền còn nợ là 225.906.457 đồng và phải thH toán một lần ngày sau khi bản án của Tòa án có hiệu U pháp luật. Nguyên đơn không yêu cầu bị đơn trả lãi.

Bị đơn Công ty TNHH Sản xuất Dệt May N vắng mặt.

Ngưi có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm Chiến M có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.

Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 9:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử: Thẩm phán thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật; Việc cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; Xác định đúng người tham gia tố tụng; Quyết định đưa vụ án ra xét xử đúng quy định của pháp luật; Hội đồng xét xử thực hiện đúng quyền hạn theo quy định của pháp luật; Tuy nhiên, vụ án thụ lý từ ngày 24 tháng 7 năm 2019 nhưng đến ngày 03 tháng 3 năm 2020 mới ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử là vi phạm về thời hạn chuẩn bị xét xử.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ lời khai của đương sự trong hồ sơ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Tổng Công ty Điện U Thành phố Hồ Chí Minh TNHH khởi kiện Công ty TNHH Sản xuất Dệt May N yêu cầu trả tiền điện còn nợ theo hợp đồng mua bán điện, bị đơn có trụ sở chính theo giấy chứng nhận đăng ký doH nghiệp tại Quận 9 nên đây là vụ án tranh chấp về hợp đồng mua bán điện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 9 theo quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Công ty TNHH Sản xuất Dệt May N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn :

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đủ cơ sở xác định: Ngày 08 tháng 3 năm 2018, Tổng Công ty TNHH Sản xuất Dệt May N và Công ty TNHH Sản xuất Dệt May N có ký Hợp đồng mua bán điện số hợp đồng:18/000417, mã khách hàng: PE14000220359, mục đích sử dụng điện dùng cho sản xuất dệt may.

Theo Biên bản kiểm tra sử dụng điện ngày 17 tháng 7 năm 2018, Công ty TNHH Sản xuất Dệt May N sử dụng điện kế 3 pha, 4 dây mang mã PE14000220359 đã sử dụng điện vào mục đích khai thác tiền điện tử Bitcoin. Đối chiếu với hợp đồng mua bán điện nêu trên thì bị đơn đã vi phạm về mục đích sử dụng điện theo thoả thuận. Công ty điện U Tân Bình đã lập Bảng chiết Duch truy thu tiền chênh lệch do sai giá ngày 18 tháng 7 năm 2018 với số tiền truy thu là 225.906.457 đồng.

Căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 30 của Thông tư 27/2013/TT-BCT ngày 13 tháng 10 năm 2013 của Bộ Công thương quy định về kiểm tra hoạt động điện U và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện thì khi bên mua điện sử dụng điện sai mục đích có mức giá cao hơn mức giá đã thoả thuận trong hợp đồng sẽ phải bồi thường cho bên bán điện bằng khoản tiền chênh lệch giá trong thời gian vi phạm mục đích sử dụng điện cộng với lãi suất của khoản tiền chênh lệch giá do hai bên thoả thuận trong hợp đồng và phải chịu phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện. Do đó, nguyên đơn yêu cầu Công ty TNHH Sản xuất Dệt May N trả số tiền truy thu do sử dụng điện sai mục đích là 225.906.457 đồng là có cơ sở nên chấp nhận.

Về tiền lãi do chậm thH toán: Tổng Công ty Điện U Thành phố Hồ Chí Minh TNHH không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí sơ thẩm: Công ty TNHH Sản xuất Dệt May N phải chịu án phí kinh doH thương mại sơ thẩm tương ứng với phần nghĩa vụ phải thH toán, Tổng Công ty Điện U Thành phố Hồ Chí Minh TNHH được hoàn lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 85, Điều 87 Điều 306 của Luật Thương mại;

Căn cứ vào các Điều 20, 22, 23 và Điều 46 Luật Điện lực;

Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

Buộc Công ty TNHH Sản xuất Dệt May Nhân Duc phải thH toán cho Tổng Công ty Điện U Thành phố Hồ Chí Minh TNHH số tiền là 225.906.457 đồng (Hai trăm hai mươi lăm triệu, chín trăm lẽ sáu ngàn, bốn trăm năm mươi bảy đồng) ngay sau khi bản án có hiệu U pháp luật.

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu U pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Về án phí: Công ty TNHH Sản xuất Dệt May Nhân Duc phải nộp án phí sơ thẩm là 11.295.323 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh.

Hoàn lại cho Tổng Công ty Điện U Thành phố Hồ Chí Minh TNHH số tiền tạm ứng án phí là 5.647.662 đồng đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng số: AA/2018/0026099 ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh.

Trường hợp bản án,quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014).

2. Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

11
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán điện số 12/2020/KDTM-ST

Số hiệu:12/2020/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân TP. Thủ Đức - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 15/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;