Bản án 02/2023/KDTM-ST về tranh chấp hợp đồng kinh tế thực hiện nghĩa vụ trả tiền

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒA VANG - THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 02/2023/KDTM-ST NGÀY 04/04/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG KINH TẾ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TRẢ TIỀN

Ngày 04 tháng 4 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý 23/2022/TLST-KDTM ngày 14 tháng 12 năm 2022 về việc "Tranh chấp hợp đồng kinh tế về việc thực hiện nghĩa vụ trả tiền" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2023/QĐXXST-KDTM ngày 03 tháng 3 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 13/2023/QĐST-KDTM ngày 17 tháng 3 năm 2023, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Công ty CP tập đoàn đầu tư Đ. Địa chỉ: ĐB, phường Hòa K, quận Thanh K, thành phố Đà Nẵng. Người đại diện theo pháp luật: Ông Đặng Tiến Đ – Chức vụ: Tổng Giám đốc. Người đại diện theo ủy quyền là bà Nguyễn Thị Minh P – chức vụ: Nhân viên (Theo Giấy ủy quyền ngày 12/5/2022), có mặt.

Bị đơn: Tổng công ty xây dựng CT - CTCP. Địa chỉ: 18, quận Đống Đ, Thành phố Hà Nội. Người đại diện theo pháp luật: Ông Lương Minh T – Chức vụ: Tổng Giám đốc, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, biên bản hòa giải và tại phiên tòa hôm nay, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Công ty CP tập đoàn đầu tư Đ trình bày:

Ngày 07/01/2016, Công ty CP C, thay đổi thành Công Ty cổ phần vật liệu xây dựng G (Nay là Công ty CP Tập đoàn Đầu tư Đ) có ký Hợp đồng kinh tế số 01/2016/HĐKT với Tổng công ty xây dựng CT – CTCP về việc cung cấp bê tông phục vụ thi công đường cao tốc La Sơn Túy Loan thuộc địa phận xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

Thực hiện hợp đồng kinh tế trên, Công ty CP tập đoàn đầu tư Đ đã cung cấp bê tông theo đúng khối lượng, chất lượng, tiến độ cũng như xuất hóa đơn tài chính cho Tổng công ty xây dựng CT – CTCP. Tổng giá trị khối lượng bê tông đã cung cấp từ khi công trình khởi công đến đợt cung cấp bê tông sau cùng là 24.923.051.500đ (hai mươi bốn tỷ, chín trăm hai ba triệu, không trăm năm mốt ngàn, năm trăm đồng), Tổng công ty xây dựng CT – CTCP đã thanh toán cho Công ty CP tập đoàn đầu tư Đ qua các đợt là 24.611.903.444đ (hai mươi bốn tỷ, sáu trăm mười một triệu, chín trăm lẽ ba ngàn, bốn trăm bốn bốn đồng), số tiền còn nợ là 311.148.056đ (ba trăm mười một triệu, một trăm bốn tám ngàn, không trăm năm sáu đồng).

Theo quy định tại Điều 3 của Hợp đồng Kinh tế trên thì, P thức thanh toán là Tổng công ty xây dựng CT – CTCP phải thanh toán 100% giá trị khối lượng cung cấp bê tông trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ thanh toán. Tuy nhiên, từ đợt bê tông cuối cùng vào tháng 6/2020 đến nay thì Tổng công ty xây dựng CT – CTCP chưa thanh toán dứt điểm công nợ. Công ty CP tập đoàn đầu tư Đ đã giao hồ sơ thành toán và nhiều lần yêu cầu trả nợ nhưng không được. Công ty CP tập đoàn đầu tư Đ khởi kiện yêu cầu Tổng công ty xây dựng CT - CTCP có nghĩa vụ thanh toán số tiền nợ 311.148.056đ (ba trăm mười một triệu, một trăm bốn mươi tám nghìn, không trăm năm mươi sáu đồng).

Quá trình giải quyết vụ án, Tổng công ty xây dựng CT – CTCP đã thanh toán được 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng) nên xin rút yêu cầu trả 50.000.000 đồng. Còn nợ lại 261.148.056đ (hai trăm sáu mốt triệu, một trăm bốn tám ngàn, không trăm năm sáu đồng). Tai phiên tòa, Công ty CP tập đoàn đầu tư Đ yêu cầu Tổng công ty xây dựng CT – CTCP thanh toán số tiền 261.148.056đ (hai trăm sáu mốt triệu, một trăm bốn tám ngàn, không trăm năm sáu đồng) và tiền lãi 28.725.000đ (hai mươi tám triệu, bảy trăm hai lăm ngàn đồng); tổng số tiền buộc Tổng công ty xây dựng CT – CTCP thanh toán là 289.873.056đ (hai trăm tám mươi chín triệu, bám trăm bảy ba ngàn, không trăm năm sáu đống).

Bị đơn Tổng công ty xây dựng CT – CTCP vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng nên không có ý kiến trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, sau khi nghe đương sự trình bày ý kiến, sau khi thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Công ty CP tập đoàn đầu tư Đ khởi kiện Tổng công ty xây dựng CT – CTCP do vi phạm Hợp đồng kinh tế số 01/2016/HĐKT ngày 17/01/2016, nơi thực hiện hợp đồng là thi công đường cao tốc La Sơn - Túy Loan thuộc địa phận xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Nguyên đơn chọn Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang để thụ lý giải quyết. Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng thụ lý giải quyết đơn khởi kiện của Công ty CP tập đoàn đầu tư Đ là đúng thẩm quyền.

[1.2] Quá trình giải quyết vụ án, đại diện theo pháp luật của bị đơn Tổng công ty xây dựng CT – CTCP vắng mặt, không có ý kiến. Phiên Tòa đã được mở lại lần hai, quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn đã được đảm bảo. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, xử vắng mặt của bị đơn.

[2] Về nội dung:

Công ty CP tập đoàn đầu tư Đ khởi kiện yêu cầu Tổng công ty xây dựng CT - CTCP có nghĩa vụ thanh toán số tiền 289.873.056đ (hai trăm tám mươi chín triệu, bám trăm bảy ba ngàn, không trăm năm sáu đống); trong đó, nợ gốc là 261.148.056đ (hai trăm sáu mốt triệu, một trăm bốn tám ngàn, không trăm năm sáu đồng) và tiền lãi 28.725.000đ (hai mươi tám triệu, bảy trăm hai lăm ngàn đồng).

Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty CP tập đoàn đầu tư Đ thì thấy.

Giữa Công ty CP tập đoàn đầu tư Đ với Tổng công ty xây dựng CT - CTCP có ký Hợp đồng kinh tế số 01/2016/HĐKT ngày 17/01/2016, theo đó Công ty CP tập đoàn đầu tư Đ là đơn vị cung cấp bê tông thương phẩm cho Tổng công ty xây dựng CT – CTCP để xây dựng các công trình Đường cao tốc La Sơn – Túy Loan, gói XL.27.

Quá trình thực hiện Hợp đồng, Công ty CP tập đoàn đầu tư Đ đã cung cấp cho Tổng công ty xây dựng CT – CTCP tổng giá trị khối lượng bê tông từ khi công trình khởi công đến đợt cung cấp bê tông sau cùng là 24.923.051.500đ (hai mươi bốn tỷ,chín trăm hai ba triệu, không trăm năm mốt ngàn, năm trăm đồng). Tổng công ty xây dựng CT – CTCP đã thanh toán cho Công ty CP tập đoàn đầu tư Đ qua các đợt là 24.611.903.444đ (hai mươi bốn tỷ, sáu trăm mười một triệu, chín trăm lẽ ba ngàn, bốn trăm bốn bốn đồng), số tiền còn nợ là 311.148.056đ (ba trăm mười một triệu, một trăm bốn tám ngàn, không trăm năm sáu đồng) có hóa đơn GTGT và Sổ chi tiết công nợ. Qúa trình giải quyết vụ án, Tổng công ty xây dựng CT – CTCP đã thanh toán được 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng). Còn nợ lại 261.148.056đ (hai trăm sáu mốt triệu, một trăm bốn tám ngàn, không trăm năm sáu đồng).

Do đó, Công ty CP tập đoàn đầu tư Đ yêu cầu Tổng công ty xây dựng CT – CTCP thanh toán số tiền nợ gốc 261.148.056đ (hai trăm sáu mốt triệu, một trăm bốn tám ngàn, không trăm năm sáu đồng) là có căn cứ nên Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận.

Về tiền lãi, Công ty CP tập đoàn đầu tư Đ yêu cầu Tổng công ty xây dựng CT – CTCP thanh toán số tiền 28.725.000đ (hai mươi tám triệu, bảy trăm hai lăm ngàn đồng) do vi phạm từ ngày ngày 30/6/2020 đến ngày xét xử 04/4/2023 là hơn 33 tháng. Căn cứ vào Điều 11 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019, Án lệ số 09/2016/AL, Điều 306 Luật Thương mại năm 2005, đối chiếu với lãi suất quá hạn trung bình của 03 ngân hàng (Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng, Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng, Ngân hàng NN&PTNN Việt Nam – Văn phòng khu vực miền trung) thì yêu cầu trả tiền lãi của Công ty CP tập đoàn đầu tư Đ là phù hợp. Do đó, yêu cầu khởi kiện của Công ty CP tập đoàn đầu tư Đ được chấp nhận.

Theo đơn khởi kiện, Công ty CP tập đoàn đầu tư Đ yêu cầu Tổng công ty xây dựng CT – CTCP thanh toán số tiền 311.148.056đ (ba trăm mười một triệu, một trăm bốn tám ngàn, không trăm năm sáu đồng). Do Tổng công ty xây dựng CT – CTCP đã trả 50.000.000 đồng nên xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền 50.000.000 đồng nên Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với số tiền 50.000.000 đồng.

[3] Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Tổng công ty xây dựng CT – CTCP phải chịu theo quy định.

Hoàn trả tiền tạm ứng án phí cho Công ty CP tập đoàn đầu tư Đ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Điều 280, 357, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 306 Luật Thương mại năm 2005, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty CP tập đoàn đầu tư Đ đối với Tổng công ty xây dựng CT – CTCP về việc “Tranh chấp hợp đồng kinh tế về việc thực hiện nghĩa vụ trả tiền”.

Tuyên xử:

1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty CP tập đoàn đầu tư Đ đối với Tổng công ty xây dựng CT – CTCP về việc yêu cầu Tổng công ty xây dựng CT – CTCP phải trả số tiền 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng).

2. Buộc Tổng công ty xây dựng CT – CTCP phải trả cho Công ty CP tập đoàn đầu tư Đ số tiền 289.873.056đ (hai trăm tám mươi chín triệu, bám trăm bảy ba ngàn, không trăm năm sáu đống); trong đó, nợ gốc là 261.148.056đ (hai trăm sáu mốt triệu, một trăm bốn tám ngàn, không trăm năm sáu đồng) và tiền lãi 28.725.000đ (hai mươi tám triệu, bảy trăm hai lăm ngàn đồng).

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án mà người phải thi hành án không thi hành, thì còn phải trả tiền lãi theo mức lãi suất thỏa thuận của các bên nhưng không vượt quá mức lãi suất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự, nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng số tiền chậm thi hành án tại thời điểm thanh toán.

3. Án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm: Buộc Tổng công ty xây dựng CT – CTCP phải chịu 14.493.652đ (mười bốn triệu, bốn trăm chín ba ngàn, sáu trăm năm hai đồng).

Trả lại cho Công ty CP tập đoàn đầu tư Đ số tiền tạm ứng án phí 7.778.000đ (bảy triệu, bảy trăm bảy tám ngàn đồng) đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0009022 ngày 14/12/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng.

4. Nguyên đơn Công ty CP tập đoàn đầu tư Đ có mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Riêng bị đơn Tổng công ty xây dựng CT – CTCP vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.

5. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2, Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

285
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 02/2023/KDTM-ST về tranh chấp hợp đồng kinh tế thực hiện nghĩa vụ trả tiền

Số hiệu:02/2023/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hoà Vang - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 04/04/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;