Bản án 82/2023/KDTM-ST về tranh chấp hợp đồng kinh tế liên quan đến xây dựng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 82/2023/KDTM-ST NGÀY 06/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG KINH TẾ LIÊN QUAN ĐẾN XÂY DỰNG

Ngày 06 tháng 9 năm 2023, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số 14/2023/TLST-KDTM ngày 16/02/2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng kinh tế liên quan đến xây dựng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 308/2023/QĐXXST-KDTM ngày 16/6/2023; Quyết định hoãn phiên tòa số 265/2023/QĐST-KDTM ngày 12/7/2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 326/2023/QĐST-KDTM ngày 08/8/2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Công ty Cổ phần T2 Trụ sở: Tầng G, Tòa nhà T, số I đường B, phường H, Quận H, Thành phố Hải Phòng.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Vũ Thành P, chức vụ: Tổng giám đốc Người đại diện theo ủy quyền: Ông Khổng Minh T - Chức vụ: Giám đốc điều hành gói thầu XD-01 (Theo Giấy ủy quyền số 11/UQ-202GROUP ngày 30/01/2023) Địa chỉ: Tầng G, Tòa nhà T, số I đường B, phường H, Quận H, Thành phố Hải Phòng. (Ông T có mặt tại phiên tòa) 2. Bị đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn X Trụ sở: C9/3A1 P, xã B, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật là ông Phan Văn T1 - Chức danh: Giám đốc Địa chỉ: B đường L, Phường E, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh. (Ông T1 vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 28/9/2022, đơn khởi kiện bổ sung ngày 13/4/2023, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án - Nguyên đơn Công ty C phần T2 có người đại diện theo ủy quyền là ông Khng Minh T trình bày:

Ngày 20/04/2022 Công ty cổ phần T2 với Công ty TNHH X đã ký kết Hợp đồng kinh tế số 20.04/2022/HDTC-XD/202-PHUPHONG và Phụ lục Hợp đồng về việc: Thi công Gói thầu XD-01: Xây dựng và cung cấp lắp đặt thiết bị các khối nhà và hạ tầng kỹ thuật - Dự án: Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường Đại học X1 - Tại số B phố P, phường C, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long với giá trị hợp đồng là : 3.850.588.353 đồng (Ba tỷ tám trăm năm mươi triệu năm trăm tám mươi tám nghìn ba trăm năm mươi ba đồng). Tiến độ thực hiện là 06 tháng (thời gian bắt đầu là ngày 26/4/2022 và thời gian kết thúc là 30/10/2022) Theo đó, tại mục 1.1 Điều 1 của Hợp đồng thì Công ty TNHH X thực hiện việc cung cấp nhân lực, máy thi công và vật tư biện pháp thi công hạng mục “Nhà ăn, B xử lý nước thải” thuộc công trình Gói thầu XD-01: Xây dựng và cung cấp lắp đặt thiết bị các khối nhà và hạ tầng kỹ thuật - Dự án: Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường Đại học X1 - Tại số B phố P, phường C, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. Theo đúng yêu cầu kỹ thuật, hồ sơ thiết kế của Hợp đồng đã được chủ đầu tư phê duyệt, kể cả khối lượng phát sinh (nếu có).

Sau khi hai bên ký kết Hợp đồng Công ty cổ phần T2 đã thực hiện đúng theo Hợp đồng mà hai bên đã ký kết. Công ty cổ phần T2 đã thực hiện thời hạn tạm ứng hợp đồng, thanh toán giá trị khối lượng cho Công ty TNHH X.

Tuy nhiên, từ thời điểm cam kết tiến độ thi công giữa Công ty TNHH X và Công ty Cổ phần T2 thì từ ngày 09/05/2022 bên Công ty TNHH X rất nhiều lần chưa có động thái để đẩy nhanh tiến độ thi công, chưa cung cấp đủ hồ sơ pháp lý nhân công, không có thiết bị, giàn giáo cốp pha để phục vụ thi công.

Công ty Cổ phần T2 đã có chỉ đạo cụ thể như sau:

- Ngày 22/06/2022 BĐH Gói thầu XD-01 trường X1 (là đơn vị trực tiếp điều hành công việc tại hiện trường của công ty) đã gửi công văn số 80/CV-BĐH về việc chậm tiến độ thi công căn cứ theo bảng cam kết tiến độ thi công các hạng mục đã được hai bên thống nhất và cam kết ngày 09/05/2022 và căn cứ vào tình hình thi công thực tế tại công trình đến nay Công ty TNHH X thi công không đáp ứng được việc tăng cường thêm nhân công và cung ứng đầy đủ vật tư thiết bị thi công, bố trí tăng ca để đảm bảo đáp ứng được tiến độ đã cam kết.

- Sau khi xác nhận giá trị khối lượng công việc hoàn thành của Công ty TNHH X ngày 09/7/2022, thực hiện theo đúng Điều 3 của Hợp đồng, ngày 15/7/2022 Công ty cổ phần T2 đã chuyển hết số tiền thanh toán lần 2 cho Công ty TNHH X, để tạo điều kiện cho Công ty TNHH X có nguồn kinh phí chi trả lương công nhân, chi phí công trường...

- Ngày 04/08/2022 Ban điều hành gói thầu XD-01 trường X1 đã gửi công văn số 116/CV-BĐH về việc Bổ sung hồ sơ pháp lý nhân công và máy thi công đến Công ty TNHH X khi chưa cung cấp đủ hồ sơ pháp lý công nhân và thiết bị máy thi công tại công trường cho ban điều hành, yêu cầu Công ty TNHH X bổ sung đầy đủ hồ sơ pháp lý nhân công và máy thi công chậm nhất đến ngày 08/08/2022 gồm có:

+ Hợp đồng lao động, Bằng cấp chứng chỉ CBKT và công nhân.

+ Thẻ an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy của CBKT và công nhân.

+ Giấy khám sức khoẻ.

+ Bảo hiểm tai nạn lao động.

- Ngày 26/07/2022 đến 15/08/2022 Công ty cổ phần T2 đã rất nhiều lần gửi giấy mời họp cho Công ty TNHH X về nội dung họp kiểm điểm tiến độ thi công và đề nghị đẩy nhanh tiến độ nhưng công việc vẫn không tiến triển.

- Ngày 16/08/2022 theo công văn số 162/CV-202GROƯP về việc thanh lý hợp đồng của Công ty cổ phần T2 sau nhiều lần họp kiểm điểm tiến độ thi công, Công ty X vẫn không có động thái đẩy nhanh tiến độ thi công, không có thiết bị, giàn giáo cốp pha để phục vụ thi công vì vậy tiến độ thi công vẫn không đáp ứng theo hợp đồng đã ký.

- Ngày 25/08/2022 Công ty Cổ phần T2 tiếp tục gửi công văn số 165/CV- 202GROUP yêu cầu Công ty TNHH X đến văn phòng Ban Điều Hành tại khu B Trường Đại học X1 để tiếp tục làm thủ tục thanh lý hợp đồng lần 2 nhưng bên Công ty TNHH X vẫn không nghiêm túc thực hiện.

- Từ ngày 09/7/2022 đến ngày 05/9/2022 công ty TNHH X hoàn toàn không tiến hành bất kỳ công việc nào tại công trình.

- Ngày 05/09/2022 Ban Điều Hành gói thầu XD-01, Trường đại học X1 đã gửi giấy mời theo số 09/GM-BĐH đến Giám đốc Công ty TNHH X để tham dự cuộc họp về việc giải quyết những vướng mắc, tồn tại.

- Sau nhiều lần gửi văn bản và điện thoại đôn đốc công ty tuy nhiên công ty TNHH X vẫn không tiến hành thi công tiếp tục và cũng không đến để chốt khối lượng làm cơ sở cho việc thanh lý hợp đồng giữa 2 bên.

Trong thời gian từ ngày 09/7/2022 đến ngày 05/9/2022 công ty Cổ phần T2 không thuê đơn vị nào thực hiện các công việc mà Công ty TNHH X chưa thực hiện.

- Ngày 09/09/2022 Công ty cổ phần T2 đã gửi công văn số 176/CV-202GROUP về việc thanh lý hợp đồng lần 03 sau khi chủ động liên lạc đôn đốc thi công, nhiều lần gửi công văn yêu cầu bên Công ty X nếu dừng thi công thì phải thực hiện thanh lý hợp đồng nhưng không được phản hồi, phúc đáp. Dưới đây là số liệu quyết toán giữa Công ty Cổ phần T2 và Công ty TNHH X:

1. Giá trị Hợp đồng: 3.565.359.586 đồng Thuế VAT 8%: 285.228.767 đồng Giá trị Hợp đồng sau VAT: 3.850.588.353 đồng 2. Giá trị Công ty Cổ phần T2 đã tạm ứng và thanh toán cho Công ty TNHH X là: (số liệu theo 04 bản Ủy nhiệm chi đính kèm) * Giá trị tạm ứng hợp đồng: 713.071.918 đồng - Ủy nhiệm chi ngày 12/5/2022: 356.535.959 đồng (Tạm ứng lần 1 ) - Ủy nhiệm chi ngày 24/5/2022: 356.535.959 đồng (Tạm ứng lần 2) * Giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành: 279.922.214 đồng - Ủy nhiệm chi ngày 14/6/2022: 216.484.902 đồng - Ủy nhiệm chi ngày 15/7/2022: 63.437.312 đồng Tổng cộng đã ủy nhiệm chi tạm ứng và ủy nhiệm chi thanh toán là 992.994.132 đồng.

3. Giá trị Công ty TNHH X thực hiện xong và Công ty Cổ phần T2 đã thực hiện thanh toán cả lần 1+ lần 2 là: 565.948.970 đồng.

Như vậy căn cứ giá trị Công ty Cổ phần T2 đã tạm ứng + thanh toán và căn cứ giá trị hoàn thành lần 1 + lần 2 của Công ty TNHH X (Đã được hai bên xác nhận): Công ty TNHH X phải hoàn trả lại cho Công ty Cổ phần T2 số tiền tạm ứng còn dư chưa thu hồi hết là: 992.994.132 đồng - 565.948.970 đồng = 427.045.162 đồng. (Bằng chữ: Bốn trăm hai mươi bảy triệu không trăm bốn mươi lăm nghìn một trăm sáu mươi hai đồng).

Bởi những lẽ trên, nay Công ty cổ phần T2 làm đơn này đề nghị Quý Toà thụ lý giải quyết giúp những vấn đề nêu trên đề chấm dứt Hợp đồng kinh tế số 20.04/2022/HDTC-XD/202-PHUPHONG và Phụ lục Hợp đồng giữa Công ty cổ phần T2 với Công ty TNHH X đã ký kết ngày 20/04/2022. Đồng thời buộc Công ty TNHH X phải trả cho Công ty cổ phần T2 số tiền tạm ứng Hợp đông còn lại chưa thu hồi là: 427.045.162 đồng. (Bằng chữ: Bn trăm hai mươi bảy triệu không trăm bốn mươi lăm nghìn một trăm sáu mươi hai đồng). Công ty Cổ phần T2 không tính tiền lãi do Công ty TNHH X chậm trả lại khoản tiền tạm ứng còn dư nhưng trong giai đoạn thi hành án thì phải tính lãi theo quy định.

- Bị đơn Công ty Trách nhiệm Hữu hạn X vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay và không có bất kỳ văn bản nào phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

- Kim sát viên Viện kim sát nhân dân huyện Bình Chánh tham gia phiên tòa phát biu về việc tuân theo pháp luật tố tụng và phát biu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:

+ Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, thời hạn chuẩn bị xét xử chưa đảm bảo theo quy định tại Điều 203 của Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Luật tổ chức tín dụng; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn Công ty cổ phần T2 khởi kiện tranh chấp hợp đồng kinh tế liên quan đến xây dựng đối với bị đơn Công ty Trách nhiệm Hữu hạn X. Bị đơn Công ty Trách nhiệm Hữu hạn X có trụ sở tại huyện B nên căn cứ khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.

[3] Về áp dụng pháp luật: Do giao dịch giữa các đương sự xác lập vào thời điểm Luật Thương mại năm 2005 có hiệu lực nên Tòa án áp dụng Luật Thương mại năm 2005 để giải quyết vụ án.

[4] Về sự vắng mặt của các đương sự:

Đối với bị đơn, Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh đã tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập đương sự tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự cho bị đơn nhưng bị đơn vẫn không đến tham gia tố tụng tại Tòa án nên Hội đồng xét xử đưa vụ án ra xét xử vắng mặt các đương sự này theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[5] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Nguyên đơn Công ty cổ phần T2 yêu cầu chấm dứt Hợp đồng kinh tế số 20.04/2022/HDTC-XD/202-PHUPHONG và Phụ lục Hợp đồng giữa Công ty cổ phần T2 với Công ty TNHH X đã ký kết ngày 20/04/2022. Đồng thời buộc Công ty TNHH X phải trả cho Công ty cổ phần T2 số tiền tạm ứng còn lại chưa thu hồi là: 427.045.162 đồng. (Bằng chữ: Bốn trăm hai mươi bảy triệu không trăm bốn mươi lăm nghìn một trăm sáu mươi hai đồng). Công ty Cổ phần T2 không tính tiền lãi do Công ty TNHH X chậm trả lại khoản tiền tạm ứng còn dư nhưng trong giai đoạn thi hành án thì phải tính lãi theo quy định.

[6] Còn phía bị đơn Công ty TNHH X đã được Tòa án triệu tập đến để ghi nhận ý kiến, tiến hành thủ tục giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ cũng như việc tham gia phiên tòa xét xử giải quyết vụ án với nguyên đơn nhưng bị đơn này vẫn vắng mặt.

[7] Hội đồng xét xử căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ vụ án, nhận định như sau:

Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, phía bị đơn không có bất kỳ phản hồi nào về chứng cứ, lời trình bày, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự quy định: “Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ yêu cầu khởi kiện cũng như tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp; tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập để làm cơ sở xem xét giải quyết vụ án.

Qua xem xét Hợp đồng kinh tế số 20.04/2022/HĐTC-XD/202-PHUPHONG và Phụ lục Hợp đồng về việc: Thi công Gói thầu XD-01: Xây dựng và cung cấp lắp đặt thiết bị các khối nhà và hạ tầng kỹ thuật - Dự án: Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất Trường đại học X1 - Tại số B phố P, phường C, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long cùng tiến trình thực hiện hợp đồng, các phiếu ủy nhiệm chi ngày 12/5/2022, ngày 24/5/2022, ngày 14/6/2022 và ngày 15/7/2022, cụ thể như sau:

- Giá trị Hợp đồng: 3.565.359.586 đồng Thuế VAT 8%: 285.228.767 đồng Giá trị Hợp đồng sau VAT: 3.850.588.353 đồng - Giá trị Công ty Cổ phần T2 đã tạm ứng và thanh toán cho Công ty TNHH X là: (số liệu theo 04 bản Ủy nhiệm chi đính kèm) - Giá trị tạm ứng hợp đồng: 713.071.918 đồng + Ủy nhiệm chi ngày 12/5/2022: 356.535.959 đồng (Tạm ứng lần 1) + Ủy nhiệm chi ngày 24/5/2022: 356.535.959 đồng (Tạm ứng lần 2) - Giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành: 279.922.214 đồng + Ủy nhiệm chi ngày 14/6/2022: 216.484.902 đồng + Ủy nhiệm chi ngày 15/7/2022: 63.437.312 đồng Tổng cộng đã ủy nhiệm chi tạm ứng và ủy nhiệm chi thanh toán là 992.994.132 đồng.

- Giá trị Công ty TNHH X thực hiện xong và Công ty Cổ phần T2 đã thực hiện thanh toán cả lan 1+ lần 2 là: 565.948.970 đồng.

Tuy nhiên, từ ngày 09/7/2022 đến ngày 05/9/2022 Công ty TNHH X chưa có bất kỳ động thái để đẩy nhanh tiến độ thi công, chưa cung cấp đủ hồ sơ pháp lý nhân công, không có thiết bị, giàn cốp pha để phục vụ thi công theo các yêu cầu cụ thể của Công ty cổ phần T2 theo Hợp đồng kinh tế số 20.04/2022/HĐTC-XD/202-PHUPHONG và Phụ lục Hợp đồng. Đồng thời, trong giai đoạn này, Công ty Cổ phần T2 không thuê đơn vị nào thực hiện các công việc mà Công ty TNHH X chưa thực hiện.

Vào các ngày 16/8/2022, ngày 25/8/2022 và ngày 09/9/2022 Công ty Cổ phần T2 có văn bản gửi đến Công ty TNHH X về việc thanh lý hợp đồng nhưng không có sự phản hồi.

Theo thỏa thuận tại mục 11.2 của Hợp đồng kinh tế số 20.04/2022/HĐTC-XD/202-PHUPHONG thì “- Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường khi Bên kia vi phạm các điều khoản được nêu trong hợp đồng.

- Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo trong 5 ngày cho Bên kia biết về việc hủy bỏ. Nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho Bên kia thì Bên hủy bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại...” [8] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần T2, chấm dứt Hợp đồng kinh tế số 20.04/2022/HĐTC-XD/202-PHUPHONG và Phụ lục Hợp đồng giữa Công ty cổ phần T2 với Công ty TNHH X đã ký kết ngày 20/04/2022. Đồng thời buộc Công ty TNHH X phải trả cho Công ty cổ phần T2 số tiền tạm ứng còn lại chưa thu hồi là: 427.045.162 đồng (Bốn trăm hai mươi bảy triệu không trăm bốn mươi lăm nghìn một trăm sáu mươi hai đồng).

[9] Về án phí: Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Nguyên đơn được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã tạm nộp.

[10] Xét lời đề nghị của đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều 228, Điều 233, Điều 244, Điều 259, Điều 264, Điều 267 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Luật tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tun xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần T2 đối với bị đơn Công ty Trách nhiệm Hữu hạn X về việc tranh chấp hợp đồng kinh tế liên quan đến xây dựng.

1.1 Tuyên bố chấm dứt Hợp đồng kinh tế số 20.04/2022/HĐTC-XD/202- PHUPHONG và Phụ lục Hợp đồng giữa Công ty cổ phần T2 với Công ty TNHH X đã ký kết ngày 20/04/2022.

1.2 Buộc bị đơn Công ty Trách nhiệm Hữu hạn X trả lại cho Công ty Cổ phần T2 số tiền tạm ứng còn dư chưa thu hồi hết là 427.045.162 đồng (Bốn trăm hai mươi bảy triệu không trăm bốn mươi lăm nghìn một trăm sáu mươi hai đồng).

Các đương sự thực hiện việc giao nhận tiền tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Trường hợp Công ty Trách nhiệm Hữu hạn X không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc trả tiền theo quyết định thì Công ty Cổ phần T2 có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành việc Công ty Trách nhiệm Hữu hạn X trả tiền theo quyết định trên. Kể từ khi Công ty cổ phần T2 có đơn yêu cầu thi hành án, nếu Công ty Trách nhiệm Hữu hạn X chậm trả tiền theo quyết định thì Công ty Trách nhiệm Hữu hạn X còn phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả.

2. Về án phí:

2.1 Bị đơn Công ty TNHH X phải chịu án phí sơ thẩm là 21.081.806 đồng (Hai mươi mốt triệu không trăm tám mươi mốt nghìn tám trăm lẻ sáu đồng).

2.2 Nguyên đơn Công ty cổ phần T2 được nhận lại số tiền tạm ứng án phí 9.650.142 đồng (Chín triệu sáu trăm năm mươi nghìn một trăm bốn mươi hai đồng) đã nộp theo Biên lai thu số AA/2021/0042492 ngày 14/02/2023 và 890.761 đồng (Tám trăm chín mươi nghìn bảy trăm sáu mươi mốt đồng) đã nộp theo Biên lai thu số AA/2021/0042812 ngày 19/4/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

35
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 82/2023/KDTM-ST về tranh chấp hợp đồng kinh tế liên quan đến xây dựng

Số hiệu:82/2023/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Chánh - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 06/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;