Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 80/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH TÂY NINH

BN ÁN 80/2022/DS-ST NGÀY 25/07/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Trong ngày 25 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 105/2022/TLST-DS, ngày 19 tháng 4 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 77/2022/QĐXXST-DS ngày 27 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị B, sinh năm 1967; Địa chỉ: Tổ 01, ấp G, xã N, huyện C, tỉnh Tây Ninh;

* Bị đơn: Bà Võ Thị Thu H, sinh năm 1973 và ông Nguyễn Thế V, sinh năm 1972; cùng trú tại: Tổ 3, ấp G, xã N, huyện C, tỉnh Tây Ninh;

Bà B, ông V, Bà H vắng mặt có đơn.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn Bà Nguyễn Thị B trình ày Do chòm xóm quen biết nên Bà B có tham gia chơi hụi do Bà H làm chủ hụi như sau:

Hụi 5.000.000 đồng, mỗi tháng khui một lần, khui ngày 25-3-2017 âm lịch nhằm ngày 21-4-2017 dương lịch, hụi gồm 30 phần, Bà B tham gia 02 phần, đóng được 14 kỳ thì Bà H tuyên bố bể hụi không giao hụi. Tổng số tiền Bà B đã đóng hụi vốn là 99.310.000 đồng, lãi do Bà H tự tính là 40.690.000 đồng.

Hụi 5.000.000 đồng, hụi 20 ngày khui một lần, khui ngày 12-9-2016 âm lịch nhằm ngày 12-10-2016 dương lịch, hụi gồm 45 phần, Bà B tham gia 01 phần, đóng được 31 kỳ thì Bà H tuyên bố bể hụi không giao hụi. Tổng số tiền Bà B đã đóng hụi vốn là 107.000.000 đồng, lãi do Bà H tự tính là 48.000.000 đồng.

Ngày 03-5-2018 âm lịch nhằm ngày 16-6-2018 dương lịch, hai bên gút nợ tổng số tiền vốn Bà B đóng hụi cho Bà H là 206.310.000 đồng, lãi thỏa thuận là 88.690.000 đồng. Khấu trừ số tiền bản án Hình sự tuyên Bà H phải trả và Bà B đã nhận là 32.650.000 đồng, số tiền Bà H, ông V còn nợ lại bà là 262.350.000 đồng.

Nay Bà B đồng ý cho Bà H trả vốn, không tính lãi. Yêu cầu Bà H, ông V có trách nhiệm trả cho bà số hụi vốn đã đóng còn lại là 173.660.000 đồng. Tên trong giấy gút nợ hụi là 8 B là tên của chồng bà thường gọi.

* Theo ị đơn Bà Võ Thị Thu H và ông Nguyễn Thế V trình bày:

Bà H trình bày bà thống nhất với những dây hụi Bà B tham gia do bà làm chủ hụi. Số tiền gút trong giấy nợ hụi là do bà viết và hai bên thỏa thuận, do bà đang chấp hành án nên không có khả năng trả lãi cho Bà B, bà xin không tính lãi chỉ đồng ý trả vốn còn lại là 173.660.000 đồng. Bà đồng ý cùng chồng bà là ông Nguyễn Thế V trả số tiền nợ vốn, xin tiền lãi không trả.

Ông V trình bày, việc Bà H vợ ông chơi hụi cùng các hụi viên ông không biết. Tại thời điểm đó ông đi làm, từ sáng đến tối mới về, khi nhiều người đến nhà ông đòi nợ thì ông mới biết nên ông xin hòa giải và xin không tính lãi đối với số tiền nợ Bà B.

Ti Toà vị Đại diện Viện kiểm sát có ý kiến Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán trong thời gian chuẩn bị xét xử theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, thư ký tại phiên tòa đã tuân thủ theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tòa án đã thực hiện đầy đủ thủ tục tố tụng có căn cứ theo quy định của pháp luật về việc tống đạt cho các đương sự cũng như xác định tư cách tham gia tố tụng và trình tự, thủ tục tại phiên tòa đúng theo quy định của pháp luật.

Về nội dung: Căn cứ vào Điều 471 Bộ luật Dân sự; Nghị định số 144/2006/NĐ-CP, ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường; Điều 147, 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của U ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Chp nhận yêu cầu khởi kiện của Bà Nguyễn Thị B, buộc Bà Võ Thị Thu H và ông Nguyễn Thế V cùng có trách nhiệm trả số tiền nợ hụi vốn là 173.660.000 (một trăm bảy mươi ba triệu sáu trăm sáu mươi ngàn) đồng. Ghi nhận Bà B không tính lãi.

Các bên chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Các bên đương sự vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt tại tòa nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 3 Điều 228, 238 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt các bên đương sự là phù hợp.

[2] Về nội dung vụ án:

Bà Nguyễn Thị B khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông Nguyễn Thế V và Bà Võ Thị Thu H trả số tiền hụi vốn đã đóng 173.660.000 (một trăm bảy mươi ba triệu sáu trăm sáu chục ngàn) đồng, không yêu cầu tính lãi.

Hi đồng xét xử xét thấy: Các khoản nợ hụi giữa Bà Nguyễn Thị B và Bà Võ Thị Thu H đã được các bên đã thống nhất về thời gian mở hụi, bể hụi, giấy gút nợ hụi do Bà H viết cho Bà B, lời trình bày của Bà H là những chứng cứ để xem xét giải quyết vụ án.

[2.1] Đối với số tiền nợ hụi trên Bà H thống nhất với Bà B theo biên nhận nợ do bà viết cho Bà B, tổng số tiền hụi vốn Bà B đã đóng cho các dây hụi là 173.660.000 đồng đã khấu trừ bản án Hình sự Bà B đã nhận 32.650.000 đồng. Hụi bể nên Bà B yêu cầu trả số nợ hụi vốn, Bà H đồng ý trả số tiền nợ hụi vốn này cho Bà B là phù hợp theo quy định nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[2.2] Đối với yêu cầu của Bà B buộc vợ chồng ông Nguyễn Thế V và Bà Võ Thị Thu H cùng có nghĩa vụ liên đới trả nợ, Hội đồng xét xử thấy rằng: Việc Bà H làm chủ hụi và mở nhiều dây hụi trong một thời gian dài với nhiều sổ sách tính toán, hàng tháng, khi khui hụi thì có nhiều người đến nhà kêu hụi, hốt hụi cũng như việc Bà H đi gom hụi hàng ngày. Trong khi ông V và Bà H là vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân sống chung nhà, thu nhập hàng tháng của Bà H cũng là cùng ông V lo cho cuộc sống gia đình, cuộc sống chung. Quá trình điều tra, truy tố, xét xử đối với Bà H tại tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh thì ông V cũng có cam kết bán toàn bộ tài sản chung của vợ chồng để trả cho tất cả bà con tham gia hụi còn nợ, một số giấy nợ của những người tham gia hụi của Bà H thì ông V có ký xác nhận nợ đồng ý trả nợ thay cho Bà H nên cần buộc vợ chồng ông V, Bà H cùng có trách nhiệm trả nợ cho Bà B là phù hợp.

Từ những phân tích trên có đủ cơ sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Bà B đối với số tiền nợ hụi của Bà H và ông V là phù hợp.

[4] Về án phí: Căn cứ Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án: Ông V và Bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

n cứ vào Điều 468, 469 và 471 Bộ luật Dân sự; Nghị định số 144/2006/NĐ-CP, ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường; Điều 147, 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của U ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Bà Nguyễn Thị B (tự 8 B) về tranh chấp hợp đồng góp hụi đối với Bà Võ Thị Thu H và ông Nguyễn Thế V.

Buộc Bà Võ Thị Thu H và ông Nguyễn Thế V cùng có trách nhiệm liên đới trả cho Bà Nguyễn Thị B tổng số tiền nợ hụi vốn là 173.660.000 (một trăm bảy mươi ba triệu sáu trăm sáu chục ngàn) đồng. Ghi nhận Bà B không yêu cầu tính lãi.

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người bị thi hành án không chịu trả số tiền nêu trên, thì hàng tháng người bị thi hành án còn phải trả cho người được thi hành án số tiền lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự.

2/ Về án phí: Bà H, ông V phải chịu 8.683.000 đồng (tám triệu sáu trăm tám mươi ba ngàn) đồng án phí sơ thẩm dân sự.

Bà B không phải chịu án phí sơ thẩm dân sự. Hoàn tiền tạm ứng án phí Bà B đã nộp 6.558.750 đồng tại biên lai thu số 0017317 ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Tây Ninh, Bà B được nhận lại số tiền trên.

Trưng hợp, bản án quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Báo cho các bên đương sự biết được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh để xét xử phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

430
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 80/2022/DS-ST

Số hiệu:80/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tây Ninh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;