Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 63/2022/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 63/2022/DS-ST NGÀY 21/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 21 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 47/2022/TLST-DS ngày 13-5-2022, về việc tranh chấp về hợp đồng góp hụi, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 53/2022/QĐXXST-DS ngày 08-8-2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Kim H, sinh năm 1960; địa chỉ: ấp X, xã M, huyện P, tỉnh Tiền Giang (vắng mặt).

2. Bị đơn:

1/ Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1970;

2/ Bà Bùi Thị C, sinh năm 1973;

3/ Chị Nguyễn Thị Diễm D, sinh năm 1995;

Cùng địa chỉ: ấp X, xã M, huyện P, tỉnh Tiền Giang (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, nội dung vụ án được tóm tắt như sau: Bà Trần Thị Kim H trình bày bà có tham gia 03 dây hụi do gia đình ông Nguyễn Văn T làm chủ, cụ thể như sau:

- Dây thứ nhất: Hụi 2.000.000 đồng, mỗi tháng khui 01 lần, khui lần đầu vào ngày 05-01-2021 âm lịch, gồm tổng cộng 24 thành viên, bà tham gia 01 phần, đóng hụi được 10 lần thì chủ hụi ngưng không khui tiếp. Dây hụi này gia đình ông T thiếu bà số tiền 20.000.000 đồng.

- Dây thứ hai: Hụi 3.000.000 đồng, mỗi tháng khui 01 lần, khui lần đầu vào ngày 25-5-2020 âm lịch, gồm tổng cộng 21 thành viên, bà tham gia 01 phần, đóng hụi được 17 lần thì chủ hụi ngưng không khui tiếp. Dây hụi này gia đình ông T thiếu bà số tiền 51.000.000 đồng.

- Dây thứ ba: Hụi 5.000.000 đồng, mỗi tháng khui 01 lần, khui lần đầu vào ngày 30-6-2020 âm lịch, gồm tổng cộng 20 thành viên, bà tham gia 01 phần, đóng hụi được 15 lần thì chủ hụi ngưng không khui tiếp. Dây hụi này gia đình ông T thiếu bà số tiền 75.000.000 đồng.

Tng cộng số tiền hụi ông T, bà C, chị D nợ bà là 146.000.000 đồng. Bà H yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông T, bà C, chị D trả cho bà số tiền 146.000.000 đồng.

Trong quá trình tố tụng, bị đơn là ông Nguyễn Văn T, bà Bùi Thị C, chị Nguyễn Thị Diễm D đã được Tòa án giao các văn bản tố tụng và triệu tập hợp lệ nhiều lần, nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan và cũng không có nộp cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của bà H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định: Về thủ tục tố tụng:

[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền của Tòa án: Đây là vụ án Tranh chấp về hợp đồng góp hụi; bị đơn là ông Nguyễn Văn T, bà Bùi Thị C, chị Nguyễn Thị Diễm D cư trú tại huyện P, tỉnh Tiền Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về sự vắng mặt của đương sự: bà Trần Thị Kim H có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; ông Nguyễn Văn T, bà Bùi Thị C, chị Nguyễn Thị Diễm D được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt bà H, ông T, bà C, chị D.

[3]. Về áp dụng pháp luật nội dung: các hợp đồng góp hụi được giao kết sau ngày Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19-02-2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường có hiệu lực pháp luật, nên Hội đồng xét xử áp dụng các quy định của Bộ luật Dân sự và Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19-02-2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường để giải quyết vụ án.

Về nội dung:

[4]. Bà H khởi kiện yêu cầu ông T, bà C, chị D trả số tiền hụi là 146.000.000 đồng, bà có cung cấp cho Tòa án các giấy hụi khui ngày 05-01-2021 âm lịch, ngày 25-5-2020 âm lịch, ngày 20-6-2020 âm lịch. Tòa án đã niêm yết đơn khởi kiện cùng các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện cho ông T, bà C, chị D nhưng ông T, bà C, chị D không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của bà H. Hội đồng xét xử xác định ông T, bà C, chị D nợ bà H số tiền hụi là 146.000.000 đồng.

[5]. Xét yêu cầu khởi kiện của bà H là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 471 của Bộ luật Dân sự, Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19-02-2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6]. Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của bà H được Tòa án chấp nhận, nên ông T, bà C, chị D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng Điều 471, Điều 357 của Bộ luật Dân sự, Điều 26 Luật Thi hành án dân sự, Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19-02-2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12- 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Kim H

1. Buộc ông Nguyễn Văn T, bà Bùi Thị C, chị Nguyễn Thị Diễm D liên đới trả cho bà Trần Thị Kim H số tiền 146.000.000 đồng (một trăm bốn mươi sáu triệu đồng).

2. Về án phí:

- Ông Nguyễn Văn T, bà Bùi Thị C, chị Nguyễn Thị Diễm D phải chịu 7.300.000 đồng (bảy triệu ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

3. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

4. Bà H, ông T, bà C, chị D có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

100
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 63/2022/DS-ST

Số hiệu:63/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 21/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;