Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 58/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 58/2022/DS-ST NGÀY 04/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 04 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 189/2021/TLST-DS ngày 29 tháng 11 năm 2021 về việc: “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2022/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 01 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 11/2022/QĐST-DS ngày 16/02/2022, giữa các đương sự:

*Nguyên đơn: Nguyễn Thị Thu T, sinh năm 1982.

Địa chỉ: ấp B, xã B, huyện G, tỉnh T.

Đại diện theo ủy quyền: chị Đỗ Thị Thu N, sinh năm 1985.

Địa chỉ: khu phố A, thị trấn V, huyện G, tỉnh T.

*Bị đơn: Nguyễn Thị T1, sinh năm 1959.

Địa chỉ: khu phố B, thị trấn V, huyện G, tỉnh T.

(Chị N có đơn vắng mặt; bà T1 vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án đại diện theo ủy quyền nguyên đơn chị Đỗ Thị Thu N trình bày:

Giữa chị Nguyễn Thị Thu T và bà Nguyễn Thị T1 có quen biết nhau, bà T1 làm đầu thảo hụi, có tổ chức góp hụi, chị T là hụi viên.

Chị T có tham gia chơi hụi do bà T1 là chủ hụi như sau:

Loại hụi 2.000.000 đồng/phần vào ngày 07/4/2021, có 21 phần, chị T tham gia chơi 01 phần 01 tháng khui 01 lần. Chị T đã đóng cho bà Thọ được 07 kỳ hụi sống với số tiền vốn là 11.400.000 đồng.

Loại hụi 1.000.000 đồng/phần vào ngày 07/5/2021, có 21 phần, chị T tham gia 01 phần 01 tháng khui 01 lần, chị T đã đóng cho bà T1 được 04 kỳ hụi sống với số tiền vốn là 3.200.000 đồng.

Bà T1 có ký xác nhận nợ số tiền tổng cộng là 14.600.000 đồng đối với 02 dây hụi nêu trên vào ngày 24/11/2021.

Hiện nay các dây hụi này bà T1 đã tuyên bố bể hụi. Nay chị T yêu cầu:

- Bà Nguyễn Thị T1 trả cho chị T số tiền là 14.600.000 đồng (mười bốn triệu sáu trăm ngàn đồng), yêu cầu trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật, không yêu cầu tính lãi.

*Tại bản tự khai bà Nguyễn Thị T1 trình bày:

Bà có tham gia chơi hụi như chị T trình bày là đúng, hiện nay bà còn nợ lại chị T số tiền nợ hụi là 14.600.000 đồng (mười bốn triệu sáu trăm ngàn đồng). Nay chị T yêu cầu bà trả số tiền nợ hụi là 14.600.000 đồng (mười bốn triệu sáu trăm ngàn đồng) thì bà đồng ý nhưng bà xin trả dần mỗi tháng là 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) trả cho đến khi trả hết số tiền nợ 14.600.000 đồng (mười bốn triệu sáu trăm ngàn đồng).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu T khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Thị T1 trả số tiền nợ hụi là 14.600.000 đồng (mười bốn triệu sáu trăm ngàn đồng) nên Hội đồng xét xử xác định đây là “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” được quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện G theo quy định Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét đại diện theo ủy quyền nguyên đơn chị N có đơn vắng mặt xét xử, bị đơn bà T1 vắng mặt, bà T1 đã được tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng bà T1 vẫn vắng mặt không lý do nên căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị N, bà T1.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu T yêu cầu bà Nguyễn Thị T1 trả số tiền nợ hụi là 14.600.000 đồng (mười bốn triệu sáu trăm ngàn đồng) là có cơ sở, bởi lẻ:

Bà Nguyễn Thị T1 thống nhất thừa nhận bà T1 có tham gia chơi hụi như chị T trình bày, bà T1 là chủ hụi, hiện nay bà T1 vẫn còn nợ chị T số tiền nợ hụi là 14.600.000 đồng (mười bốn triệu sáu trăm ngàn đồng) như chị T trình bày là đúng. Chị T cung cấp được chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của chị T là giấy đã đóng tiền hụi có chữ ký xác nhận của bà Nguyễn Thị T1. Điều này đã được bà T1 thống nhất thừa nhận nên yêu cầu khởi kiện của chị T là có cơ sở, phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận.

Tuy nhiên bà T1 xin trả dần mỗi tháng là 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) trả cho đến khi trả hết số tiền nợ hụi là 14.600.000 đồng (mười bốn triệu sáu trăm ngàn đồng), Hội đồng xét xử thấy rằng, việc bà T1 xin trả dần số tiền nợ hụi là nhằm kéo dài thời gian trả nợ, gây thiệt thòi quyền lợi của chị T, chị T không đồng ý cho bà T1 trả dần nên yêu cầu xin trả dần của bà T1 không được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về yêu cầu tính lãi: Ghi nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu bà T1 trả số tiền lãi.

[5] Về thời gian trả tiền: Bà T1 xin trả dẫn mỗi tháng là 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) cho đến khi trả hết số tiền 14.600.000 đồng (mười bốn triệu sáu trăm ngàn đồng), không được chị T đồng ý, bà T1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ làm ảnh hưởng đến quyền lợi của chị T, do đó Hội đồng xét xử buộc bà T1 trả cho chị T số tiền là 14.600.000 đồng (mười bốn triệu sáu trăm ngàn đồng) khi bản án có hiệu lực pháp luật là có cơ sở.

[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thu T được chấp nhận nên bà T1 phải chịu án phí theo quy định nhưng bà T1 được miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm do là người cao tuổi.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng Điều 471, Điều 357 Bộ luật dân sự 2015;

- Căn cứ Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính Phủ về họ, hụi, biêu, phường.

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thu T.

- Buộc bà Nguyễn Thị T1 trả cho chị Nguyễn Thị Thu T số tiền là 14.600.000 đồng (mười bốn triệu sáu trăm ngàn đồng).

Thực hiện khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Kẻ từ ngày chị Nguyễn Thị Thu T có đơn yêu cầu thi hành án nếu bà Nguyễn Thị T1 không trả số tiền trên thì hàng tháng bà T1 phải trả lãi tương ứng với số tiền và thời gian chậm trả theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

* Về án phí dân sự sơ thẩm:

+ Bà Nguyễn Thị T1 được miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm do là người cao tuổi theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.

+ Hoàn lại cho chị Nguyễn Thị Thu T số tiền là 365.000 đồng (ba trăm sáu mươi lăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0005823 ngày 29/11/2021 của chi cục thi hành án dân sự huyện G.

*Về quyền kháng cáo: Báo đại diện theo ủy quyền nguyên đơn chị N vắng mặt và bị đơn bà T1 vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chị N, bà T1 nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

286
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 58/2022/DS-ST

Số hiệu:58/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 04/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;